Tiểu luận Sự phát triển của quyền giám sát trong 4 bản hiến pháp của nước ta - pdf 13

Download miễn phí Tiểu luận Sự phát triển của quyền giám sát trong 4 bản hiến pháp của nước ta



MỤC LỤC
 
I. Lời mở đầu 1
II. Cơ sở lý luận của quyền giám sát tối cao 2
1. Bản chất của quyền giám sát 2
2. Chủ thể và các đối tượng của hoạt động giám sát 2
3.cách thực hiện quyền giám sát tối cao của Quốc hội 3
III. Sự phát triển của quyền giám sát trong 4 bản hiến pháp của nước ta 4
1. Hiến pháp (1946) 4
2. Hiến pháp (1960) 5
3. Hiến pháp (1980) 6
4. Hiến pháp (1992) 6
Đặc điểm chung của các bản Hiến pháp 7
IV. Thực tế về hoạt động giám sát 7
1. Thực tại của hoạt động giám sát 7
2. Phương hướng hoàn thiện 9
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-39291/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

I. Lời mở đầu
Trong bộ máy nhà nước Quốc hội có vị trí đặc biệt quan trọng, Hiến pháp năm 1992 dã xác định:” Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.”
Với vị trí quan trọng như vậy Điều 83 Hiến pháp năm 1992 đã quy định chức năng của Quốc hội bao gồm những phương diện lớn sau đây:
“Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ Kinh tế – Xã hội, Quốc phòng, An ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước nhằm đảm bảo cho những quy định của Hiến pháp và pháp luật được thi hành triệt để và thống nhất, bộ máy nhà nước hoạt động đồng bộ, có hiệu lực và có hiệu quả.”
Trong các chức năng đó thì quyền lực cao nhất của Quốc hội vẫn là ở vai trò lập hiến và lập pháp, nhưng làm sao để cho chức năng lập hiến và lập pháp đó được thi hành triệt để, có hiệu lực, hiệu quả và đồng bộ thì phải do chức năng giám sát tối cao của Quốc hội quyết định. Có thể nói quyền giám sát tối cao của Quốc hội là rất quan trọng.
Giám sát thực hiện Hiến pháp và pháp luật do nhiều cơ quan nhà nước tiến hành như: Hội đồng nhân dân, Viện kiểm sát Nhân dân... Nhưng Quốc hội vẫn có quyền giám sát cao nhất.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát thông qua việc xem xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông qua hội đồng dân tộc, các ủy ban của Quốc hội và hoạt động chất vấn tại các kì họp của Quốc hội.
II - Cơ sở lý luận của quyền giám sát tối cao.
Bản chất của quyền giám sát
Bản chất của quyền giám sát tối cao của Quốc hội thể hiện bằng quyền lực của Quốc hội tức là thể hiện ý chí của nhân dân. Quyền giám sát tối cao của Quốc hội có mối quan hệ hữu cơ với quyền lập pháp và quyền quyết định các vấn đề quan trọng của nhà nước.
Nó còn thể hiện ở những dặc điểm để thực hiện bản chất của mình.
Giám sát mang tính quyền lực nhà nước cao nhất Quốc hội có thể giám sát ở mức độ cao nhất trong hoạt động của bộ máy Nhà nước ở bất kỳ phương diện nào, lĩnh vực nào trong hoạt động quản lý Nhà nước đối với các đối tượng.
Hoạt động giám sát mang tính tổng quát, bao trùm nhất, mang tính định hướng nhất định đối với những vấn đề thuộc tầm vĩ mô, những vấn đề cần quan tâm của cả nước.
áp dụng các biện pháp mang tính quyền lực nhà nước cao nhất để sử lý những vấn đề nảy sinh trong giám sát và chịu trách nhiệm pháp lýđối với những người bị giám sát.
Hoạt động giám sát của Quốc hội có quan hệ trực tiếp và tác động trực tiếp đến hoạt động của các cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất trong hoạt động lập pháp và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.
Chủ thể và các đối tượng của hoạt động giám sát.
Chủ thể thực hiện quyền giám sát tối cao, Theo điều 83 Hiến pháp 1992 thì Quốc hội là cơ quan có chức năng giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước và cũng theo nguyên tắc tập chung dân chủ và quyền lực của Nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua cá cơ quan đại biểu cao nhất và cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất là Quốc hội. Quốc hội là chủ thể duy nhất của quyền giám sát tối cao.
Đối tượng của hoạt động giám sát.
Đối tượng quan trọng nhất thuộc quyền giám sát của Quốc hội là chính phủ, thủ tướng chính phủ và các thành viên của chính phủ. Bởi một chính sách nóng vội và sai lầm sễ ảnh hưởng tới hệ phát triển của một đất nước.
Các cơ quan khác mà quốc hội trực tiếp giám sát là: Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và những người đứng đầu các cơ quan này. Việc giám sát của Quốc hội đối với các cơ quan này chỉ mang chừng mực nhất định vì đây là các cơ quan đặc biệt thực hiện theo nguyên tắc độc lập chỉ tuân theo pháp luật.
Chủ tịch nước là một trong những đối tượng quan trọng chịu sự giám sát của Quốc hội.
Ngoài ra Quốc hội còn giám sát các cơ quan và chức danh quan trọng như: ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các ủy ban của Quốc hội và chủ tịch Quốc hội. Đây chỉ là hình thức giám sát của Quốc hội với các cơ quan của mình nên không đồng nhất với việc Quốc hội giám sát các cơ quan Nhà nước khác.
Các cơ quan này tuy có chức năng nhiệm vụ độc lập nhưng người đứng đầu cơ quan đó chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của các cơ quan mình trước Quốc hội, tại các kì họp Quốc hội hay khi Quốc hội đề nghị phải trả lời chất vấn Quốc hội.
cách thực hiện quyền giám sát tối cao của Quốc hội.
Những cơ quan và người có thẩm quyền thực hiện việc giám sát của Quốc hội là:
ủy ban thường vụ Quốc hội được quy định tại điều 11, 12, 13 của luật tổ chức Quốc hội.Với tư cách là cơ quan thường trực của Quốc hội, ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định của luật tổ chức Quốc hội , tự mình thực hiện chức năng giám sát, điều hòa hoạt động giám sát. ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát hoạt động của chính phủ, tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, ủy ban thường vụ Quốc hội.
Hội đồng dân tộc và các ủy ban của quốc hội. Thẩm quyền thực hiện giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật của hội đồng và các ủy ban của Quốc hội được luật tổ chức Quốc hội quy định từ điều 23 đến điều 24.
Đại biểu Quốc hội: Thẩm quyền thực hiện giám sát được quy định tại điều 47 của luật tổ chức Quốc hội và điều 98 của Hiến pháp 1992 có quy định đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn chủ tịch nước, chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng chính phủ, Bộ trưởng và cá thành viên khác của chính phủ, chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Những cách thực hiện quyền giám sát tối cao của Quốc hội.
Là những cách thức của Quốc hội thực hiện việc giám sát tuân thủ Hiến pháp và Pháp luật theo quy định của Hiến pháp năm 1992, được sửa đổi bổ sung năm 2001 và Luật tổ chức Quốc hội, Luật về hoạt động giám sát của Quốc hội, thì Quốc hội có những cách giám sát sau:
Xét báo cáo của chủ tịch nước, ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân. Theo điều 67 luật tổ chức Quốc hội.
Chất vấn, một phương pháp giám sát rất quan trọng của Đại biểu Quốc hội.
Giám sát bằng hoạt động kiểm tra thực tế việc tuân thủ theo Hiến pháp và pháp luật ở cơ sở địa phương của ủy ban thường vụ Quốc hội, các Hội đồng và ủy ban của Quốc hội hay ủy ban kiểm tra dặc biệt, ủy ban lâm thời của Quốc hội( các ủy ban của của Quốc h...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status