Tiểu luận Những vướng mắc khi thực hiện quy định về hạn chế quyền tự định đoạt tài sản riêng của vợ chồng trong thực tế - pdf 13

Download miễn phí Tiểu luận Những vướng mắc khi thực hiện quy định về hạn chế quyền tự định đoạt tài sản riêng của vợ chồng trong thực tế



MỤC LỤC
Nội dung Trang
A. Đặt vấn đề: 2
B. Giải quyết vấn đề:
I. Khái quát chung về tài sản riêng của vợ chồng. 2
1. Căn cứ xác lập tài sản riêng của vợ, chồng. 2
2. Quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản riêng. 5
a. Quyền của vợ, chồng đối với tài sản riêng. 5
b. Nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản riêng. 6
II. Quy định về hạn chế việc định đoạt riêng của vợ chồng. 6
1. Quy định về hạn chế quyền tự định đoạt tài sản riêng của 6
vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Tại sao pháp luật lại quy định về việc hạn chế quyền tự định 9
đoạt tài sản riêng của vợ chồng.
III Những vướng mắc khi thực hiện trong thực tế. 9
C. Kết luận. 11
 
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-39627/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

Những vướng mắc khi thực hiện quy định về hạn chế quyền tự định đoạt tài sản riêng của vợ chồng trong thực tế.
MỤC LỤC
Nội dung Trang
A. Đặt vấn đề: 2 B. Giải quyết vấn đề: I. Khái quát chung về tài sản riêng của vợ chồng. 2 1. Căn cứ xác lập tài sản riêng của vợ, chồng. 2 2. Quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản riêng. 5 a. Quyền của vợ, chồng đối với tài sản riêng. 5
b. Nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản riêng. 6 II. Quy định về hạn chế việc định đoạt riêng của vợ chồng. 6 1. Quy định về hạn chế quyền tự định đoạt tài sản riêng của 6
vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Tại sao pháp luật lại quy định về việc hạn chế quyền tự định 9
đoạt tài sản riêng của vợ chồng.
III Những vướng mắc khi thực hiện trong thực tế. 9 C. Kết luận. 11
A. Đặt vấn đề:
Pháp luật thừa nhận quyền có tài sản riêng của vợ chồng là thừa nhận tư cách chủ sở hữu của vợ chồng trong quan hệ pháp luật. Vợ , chồng hoàn toàn có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu của mình. Tuy nhiên bên cạnh vai trò chủ sở hữu các quan hệ pháp luật, vợ, chồng còn có các quyền và nghĩa vụ của một thành viên trong gia đình, nên lợi ích cá nhân của họ không thể tách rời lợi ích chung của gia đình. Từ đặc điểm này, quyền sở hữu riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 32 và Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 mang đặc thù có tính chất ngoại lệ so với quyền sở hữu cá nhân trong pháp luật dân sự. Đây là quy định về một vấn đề mới, đó là hạn chế quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng vì lợi ích chung của gia đình.
B. Giải quyết vấn đề:
I. Khái quát chung về tài sản riêng của vợ chồng.
1. Căn cứ xác lập tài sản riêng của vợ, chồng.
Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:
“1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.
2. Vợ, chồng có quyền nhập hay không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.”
Theo đó, căn cứ xác lập tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:
Thứ nhất: Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi bên vợ, chồng có từ trước khi kết hôn.
Trước khi kết hôn, hai bên nam nữ chưa phải là vợ chồng của nhau trước pháp luật. Theo tính chất nghề nghiệp, công việc của “vợ, chồng”, các tài sản đó do “vợ, chồng” tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và các thu nhập hợp pháp khác của “vợ, chồng” đều thuộc quyền sở hữu của mỗi bên “vợ, chồng”. Cũng có thể tài sản đó có được do người khác chuyển dịch quyền sở hữu của mình cho “vợ, chồng” thông qua các giao dịch dân sự ( mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay…). Vì thế, trước khi kết hôn, với tư cách cá nhân, theo quy định của pháp luật dân sự mà vợ, chồng có thể xác lập quyền sở hữu của mình đối với những tài sản phát sinh, dựa trên các căn cứ được quy định từ Điều 233 đến 247 Bộ luật Dân sự năm 2005.
Thứ 2: Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Xét về nguồn gốc tài sản, những tài sản mà vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân thuộc quyền sở hữu riêng của vợ ,chồng. Bởi lẽ, ý chí của chủ sở hữu chỉ tặng cho riêng, hay để lại di chúc trước khi chết chỉ cho vợ, chồng được hưởng di sản của họ chứ không phải cho chung hai vợ chồng.Những tài sản này không phải dô vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, theo công sức và thu nhập của vợ, chồng, nên không thể tính thuộc vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Thứ 3: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm đồ dùng, tư trang cá nhân.
Luật quy định các đồ dùng và tư trang cá nhân là tài sản riêng của vợ, chồng nhằm đảm bảo quyền tự do cá nhân và cuộc sống riêng tư của vợ, chồng. Chúng ta cần hiểu đồ dùng, tư trang cá nhân là tài sản riêng với nguồn gốc phát sinh từ tài sản chung hay tai sản tiêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, phục vụ trực tiếp cho công việc, nghề nghiệp và nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của cá nhân vợ, chồng; mặt khác, trong trường hợp cụ thể, cũng cần xem xét những loại tài sản này có nguồn gốc và giá trị như thế nào so với khối tài sản chung của vợ chồng và mức thu nhập thực tế của vợ, chồng.
Thứ 4: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm những tài sản mà vợ, chồng được chia khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 đã quy định về vấn đề này và trên cơ sở đó được ghi nhận tại Điều 8 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001: sau khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, những tài sản mà vợ, chồng đã được chia; hoa lợi, lợi tức thi được từ tài sản đó; thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng sau khi đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, đều thuộc tài sản riêng của vợ, chồng trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác.
Thứ 5: Tài sản riêng của vợ, chồng còn (có thể) bao gồm những tài sản mà vợ, chồng thỏa thuận là tài sản riêng của một bên.
Theo luật định, vợ, chồng có tài sản riêng có quyền nhập hay không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng. Vì vậy, nhằm tạo điều kiện thuận lợi khi chia tài sản giữa vợ chồng, cũng như bảo đảm quyền tự định đoạt đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của vợ, chồng, pháp luật quy định trên nguyên tắc việc chia tài sản sẽ do vợ chồng tự thỏa thuận với nhau, nếu khồng thỏa thuận được thì mới yêu cầu Tòa án giải quyết.
Như vậy, Luật hôn nhân gia đình đã khẳng định vợ chồng có quyền có tài sản riêng và xác định rõ nguồn gốc phát sinh tài sản riêng.Việc quy định vợ, chồng có quyền có tài sản riêng là phù hợp với chế định quyền sở hữu riêng về tài sản của công dân đã được hiến pháp thừa nhận ( Điều 58 Hiến Pháp 1992); phù hợp với nguyên tự định đoạt về tài sản của công dân, đồng thời quy định vợ, chồng có quyền có tài sản riêng còn nhằm bảo đảm cho vợ, chồng có thể thực hiện các nghĩa vụ về tài sản một cách độc lập, không phụ thuộc vào ý chí của bên kia.
2. Quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản riêng.
a, Quyền của vợ, chồng đối với tài sản riêng.
Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia định năm 2000 quy định:
“Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này”
Với tư cách là chủ sở hữu tài sản của mình, vợ , chồng có toàn quyền sở hữu( quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt) đối với tài sản riêng, không phụ thuộc bởi ý chí của bên người chồng, vợ kia.
Đối với tài sả...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status