Tiểu luận Phân tích chế độ bảo hiểm thai sản - pdf 13

Download miễn phí Tiểu luận Phân tích chế độ bảo hiểm thai sản



Trong việc xác định điều kiện để được hưởng chế độ thai sản thì ta cần chú ý những điểm sau:
• Trường hợp sinh con hay nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng thì tháng sinh con hay nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hay nhận nuôi con nuôi.
• Trường hợp sinh con hay nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng, thì tháng sinh con hay nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hay nhận nuôi con nuôi.
• Về thủ tục, để được hưởng chế độ thai sản, người lao động phải có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Trong thời gian mang thai, lao động nữ phải có phiếu khám thai, có giấy xác nhận đối với người mang thai bệnh lý, thai không bình thường, sẩy thai, đẻ thai chết lưu của cơ sở y tế có thẩm quyền.
• Đồng thời, khi sinh con, người lao động nữ phải có giấy chứng sinh hay bản sao giấy khai sinh của con. Trường hợp sinh con nếu con bị chết thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường hay cơ sở y tế nơi sinh (nơi đăng ký hộ khẩu thường trú), nếu đã khai sinh thì phải có giấy chứng tử.
• Đối với người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải có giấy xac nhận điều kiện làm việc của người sử dụng lao động theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
• Trường hợp người lao động đang nuôi con nuôi sơ sinh thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cho nuôi con nuôi.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-39434/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, bên cạnh việc thực hiện chức năng làm mẹ, người phụ nữ đã và đang trở thành lực lượng trở thành lực lượng lao động chủ yếu góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong mọi ngành nghề, lao động nữ ngày càng chiếm tỉ lệ đông đảo và không ngừng vươn lên, vượt qua gánh nặng cũng như trách nhiệm đối với gia đình để đạt được các thành tích cao trong công việc và có chỗ đứng ổn định, lâu dài trong công việc. Họ sẽ có những điều kiện phát triển và cống hiến tốt hơn khi ngoài chính sách xã hội chung được đảm bảo, còn có các chính sách riêng phù hợp với chức năng sinh đẻ và nuôi con nuôi của họ.
Chính vì những lí do trên mà nhóm chọn đề bài "Phân tích chế độ bảo hiểm thai sản" làm bài tập nhóm tháng 1.
I - Khái niệm và ý nghĩa của chế độ bảo hiểm thai sản.
1 - Khái niệm.
Theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, có thể hiểu chế độ bảo hiểm thai sản là một trong các chế độ bảo hiểm xã hội, bao gồm các quy định của Nhà nước nhằm bảo hiểm thu nhập và đảm bảo sức khỏe cho người lao động nữ nói riêng khi mang thai, sinh con và cho người lao động chung khi nuôi con nuôi sơ sinh.
2 - Ý nghĩa.
Chế độ bảo hiểm thai sản cũng như các chính sách xã hội đối với lao động nữ nói chung, vừa tạo điều kiện để lao động nữ thực hiện tốt chức năng làm mẹ, vừa tạo điều kiện để lao động nữ thực hiện tốt công tác xã hội. Trong các quy định riêng về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ, bảo hiểm thai sản được coi là chế độ bảo hiểm đặc thù.
Như vậy, so với các chế độ bảo hiểm khác, đối tượng của bảo hiểm thai sản là chủ yếu là lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ khi khám thai, bị sảy thai, sinh con hay nuôi con nuôi sơ sinh. Thông qua việc bù đắp một phần chi phí tăng lên trong quá trình thai nghén, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh; bảo hiểm thai sản nhằm mục đích trợ giúp, giữ cân bằng về thu nhấp, góp phần tạo sự bình ổn về mặt vật chất, bảo vệ sức khỏe cho người phụ nữ. Thời gian nghỉ cũng mức trợ cấp của chế độ bảo hiểm thai sản đã thể hiện rõ rệt sự ưu đãi của Nhà nước đối với người lao động khi thực hiện chức năng làm mẹ của họ.
II - Quy định hiện hành về chế độ bảo hiểm thai sản ở Việt Nam.
1 - Đối tượng, điều kiện hưởng chế bộ bảo hiểm thai sản.
1.1 - Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm thai sản.
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội. Cụ thể các điểm như sau:
- Lao động nữ làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên (kể cả người lao động nữ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài);
- Nữ cán bộ, công chức, viên chức;
- Nữ công nhân quốc phòng, nữ công nhân công an;
- Nữ sĩ quan, nữ quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; nữ sĩ quan, nữ hạ sĩ quan nghiệp vụ, nữ sĩ quan, nữ hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; nữ làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân.
Như vậy, đối tượng hưởng trợ cấp bảo hiểm thai sản chủ yếu là lao động nữ trong quá trình thai nghén, sinh đẻ, có quan hệ lao động thao quy định của pháp luật. Các đối tượng quy định trên có đóng bảo hiểm xã hội khi thai sản đều được nghỉ hưởng trợ cấp.
1.2 - Điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội thì các trường hợp được nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm thai sản bao gồm: khám khai, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh hợp pháp, sẩy thai, thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội thì điều kiện được hưởng chế độ thai sản bao gồm:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi;
- Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
Trong việc xác định điều kiện để được hưởng chế độ thai sản thì ta cần chú ý những điểm sau:
Trường hợp sinh con hay nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng thì tháng sinh con hay nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hay nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con hay nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng, thì tháng sinh con hay nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hay nhận nuôi con nuôi.
Về thủ tục, để được hưởng chế độ thai sản, người lao động phải có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Trong thời gian mang thai, lao động nữ phải có phiếu khám thai, có giấy xác nhận đối với người mang thai bệnh lý, thai không bình thường, sẩy thai, đẻ thai chết lưu của cơ sở y tế có thẩm quyền.
Đồng thời, khi sinh con, người lao động nữ phải có giấy chứng sinh hay bản sao giấy khai sinh của con. Trường hợp sinh con nếu con bị chết thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường hay cơ sở y tế nơi sinh (nơi đăng ký hộ khẩu thường trú), nếu đã khai sinh thì phải có giấy chứng tử.
Đối với người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải có giấy xac nhận điều kiện làm việc của người sử dụng lao động theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Trường hợp người lao động đang nuôi con nuôi sơ sinh thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cho nuôi con nuôi.
2 - Chế độ và quyền lợi.
2.1 - Thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm thai sản.
Ở nước ta, thời gian nghỉ của người mẹ trong suốt quá trình thai nghén và sinh con được quy định khác nhau cho từng trường hợp: nghỉ khám thai, nghỉ vì sảy thai, nghỉ vì đẻ non, nghỉ đẻ, nghỉ theo thóa thuận, nghỉ khi con mới sinh bị chết, nghỉ nuôi con nuôi sơ sinh.. Cụ thể như sau:
a - Thời gian hưởng trợ cấp khi khám thai (Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội).
Trong trường hợp bình thường, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần nghỉ 1 ngày. Trường hợp khai không bình thường, mang thai bệnh lý hay ở xa cơ sở y tế thì khám thai 5 lần, mỗi lần nghỉ 2 ngày. Trường hợp này cần lưu ý tính trợ cấp theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
b - Thời gian hưởng trợ cấp khi sẩy thai, nạo, hút thai hay thai chết lưu.
Theo Điều lệ BHXH ban hành kèm Nghị định 12/CP
Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 20 ngày nếu thai dưới 3 tháng
- 30 ngày nếu thai từ 3 tháng trở lên
- 10 ngày nếu thai dưới 1 tháng
- 20 ngày nếu thai từ 1 tháng đến dưới 3 tháng
- 40 ngày nếu thai từ 3 tháng đến dưới 6 tháng
- 50 ngày nếu thai từ 6 tháng trở lên
Các thời gian trên tính cả ngày lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng năm.
c - Thời gian nghỉ khi sinh con.
Thời gian
Theo điều lệ BHXH kèm Nghị định 12/CP
Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2006
4 tháng
Lao động trong đi
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status