Bộ luật tố tụng dân sự - pdf 13

Download miễn phí Bộ luật tố tụng dân sự



4. Hiệp định TRIPs
Hiệp định TRIPs của WTO được kí kêt năm 1994 có hiệu lực năm 1995, giải quyết một các toàn diện vấn đề bảo hộ quyền SHTT. Với hiệp định này, lần đầu tiên những qui định về quyền SHTT được đưa vào hệ thống thương mài đa biên & người ta kì vọng rằng HĐ sẽ “góp phần thúc đẩy việc cải tiến, chuyển giao & phổ biến công nghệ, mang lại lợi ích cho cả người sáng tạo & người sử dụng công nghệ cũng như lợi ích kt –xh nói chung & đảm bảo sự cân bằng giữa quyền lợi & nghĩa vụ” ( Đ.7 – HĐ TRIPs)
a. Tầm quan trọng & ý nghĩa của HĐ
Tầm quan trọng:
- Đây là HĐ duy nhất đầu tiên thực sự mang tính quốc tế đã đưa ra các chuẩn mực tối thiểu về bảo hộ nhiều hình thức của SHTT
- Là HĐ quốc tế đầu tiên về SHTT có những qui định cụ thể về trách nhiệm DS, HS & bảo vệ biên giới
- Là HĐ quốc tế đầu tiên về SHTT được áp dụng để giải quyết tranh chấp. TRIPs đặt nền tảng cho 1 hạ tầng cơ sở vững chắc & hiện đại trong lĩnh vực quyền SHTT cho cộng đồng QT.
Ý nghĩa:
- Có vị thế độc nhất trong số các điều ước quốc tế về SHTT bởi: việc trở thành thành viên của WTO đồng nghĩa vs việc tham gia trọn gói các hiệpước. Các quốc gia thành viên của WTO không được phép lựa chon các hiệp ước mà phải tuân thủ tất cả các hiệp ước đa phương của WTO bao gồm cả TRIPs.
- Các qui định mới điều chỉnh những vấn đề liên quan đến thương mại của QSHTT thông qua HĐ TRIPs đã trở thành 1 phương tiện giúp củng cố trậ tự, cũng như giải quyết tranh chấp một cách có hệ thống hơn trên phạm vi toàn cầu.
- HĐ nêu ra các nguyên tắc & ấn định mức độ bảo hộ tối thiểu mà mỗi quốc gia thành viên phải bảo đảm cho quyền SHTT của các quốc gia thành viên khác. Trên cơ sở đó HĐ tạo ra sự cân bằng giữa lợi ích lâu dài & chi phí ngắn hạn vs xã hội.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-39810/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

tiên”: 1 người nộp đơn yêu cầu bảo hộ QSHCN, khi nộp đơn đầu tiên của mình tại 1 nước thành viên của công ước thì trong thời hạn nhất định sau ngày nộp đơn đầu tiên (12 tháng đối với sáng chế & giải pháp hữu ích, 6 tháng đối vs kiểu dáng cn & nhan hiệu hàng hóa) người đó có thể nộp đơn yêu cầu bảo hộ ở bất kì 1 nước thành viên nào & những đơn nộp sau sẽ được tính cùng ngày nộp đơn của đơn đầu tiên. Tuy nhiên, để được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn phải ghi rõ ngày nộp đơn, nước nhận đơn thứ nhất, các nước thành viên có thể yêu cầu người nộp đơn phải nộp cá bản sao mô tả bản vẽ của đơn thứ nhất để làm bằng chứng cho việc hưởng quyền ưu tiên của mình.
- Bên cạnh đó công ước Pari còn quy định cả quyền ưu tiên về triển lãm: Các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng cn, nhãn hiệu hàng hóa có khả năng được bảo hộ tạm thời tại các cuộc triển lãm quốc tế chính thức haowcj các cuộc triển lãm được công nhận là chính thức tổ chức tại 1 trong số các nước thành viên. Điều đó cho phép 1 đối tượng SHCN tham gia triển lãm tại hội chợ thì được lấy ngày bắt đầu trưng bày hàng hóa tại triển lãm làm ngày được hưởng quyền ưu tiên vs thời hạn không quá 6 tháng.
e. Qui định tiêu chuẩn bảo hộ, điều kiện đăng kí & chuyển giao quyền sử dụng đối với các đối tượng của quyền SHCN
Để nâng cao hiệu quả bảo hộ, công ước Pari đã có những quyết định điều chỉnh việc bảo hộ đối tượng SHCN 1 cách cơ bản nhất.
- Đối với patent qui định về vấn đề nhập khẩu đối tượng, quyền đưa ra các biện pháp pháp lý qui định việc cấp Licence không tự nguyện nhằm ngăn chặn việc lạm dụng độc quyền của các nước thành viên
- Kiểu dáng CN được bảo hộ tại tất cả các nước thành viên của liên hiệp & sẽ không thể bị đình chỉ trong bất kì hoàn cảnh nào cho dù có vì lí do không sử dụng hay lí do nhập khẩu các đối tượng tương tự vs các đối tượng đang được bảo hộ.
- Các qui định trong việc đăng kí, chuyển giao, bảo hộ ở các nước thành viên, về những công cụ bảo vệ và quyền yêu cầu tòa án xét xử đối với các loại nhãn hiệu hàng hóa cùng vs các loại đối tượng khác.
f. Vấn đề hiệu lực của công ước
Công ước cho phép các nước thành viên được quyền xd & áp dụng quyền SHCN của nước mình, cũng như kí kết các HƯ vs nhau về SHCN nhưng không được trái vs các điều khoản trong CƯ Pari.
Chú ý: Quyền ưu tiên theo công ước Pari
* Quyền ưu tiên: là quyền của người nộp đơn trên cơ sở 1 đơn hợp lệ lần đầu tiên đã được nộp tại 1 quốc gia khác là thành viên điều ước quốc tế có qui định về quyền ưu tiên (quốc gia thành viên):
- Trong 1 thời hạn nhất định người nộp đơn có thể nộp đơn yêu cầu bảo hộ đối tượng sở hữu trí tuệ đó tại 1 quốc gia thành viên khác & đơn nộp sau đó được coi như nộp cùng ngày vs đơn nộp đầu tiên.
- Nói cách khác: nhưng đơn nộp sau sẽ có quyền ưu tiên đối với các đơn có thể đã được người khác nộp trong 1 khoảng thơi gian ưu tiên nói trên chi chính đối tượng SHTT đó.
* Quyền ưu tiên là một nội dung quan trọng của công ước Pari & có nghĩa là:
- Trên cơ sở đơn yêu cầu thông thường đầu tiên được gửi đến quốc gia thành viên công ước, người yêu cầu có thể yêu cầu bảo vệ quyền lợi tại bất cứ quốc gia thành viên công ước nào (12 tháng đvc sáng chế & giải pháp hữu ích, 6 tháng đvs kiểu dáng cn & nhãn hiệu hàng hóa)
- những đơn yêu cầu muộn hơn được xem như gửi cùng ngày vs đơn yêu cầu đầu tiên. – tức là chúng được ưu tiên
=> Như vậy, 1 người không cần gửi đơn yêu cầu cùng một lúc tới nhiều nước mà có 6 tháng hay 12 tháng tùy thuộc vào ý muốn của mình để quyết định những nước mà người đó muốn có sự bảo vệ & chuẩn bị cẩn thận những bước cần thiết phải tiến hành để đảm bảo cho yêu cầu bảo vệ.
Ví dụ:
Ngày 02/02/2004, một công dân VN nộp đơn đăng kí bảo hộ 1 kiểu dáng cn lầ X tại Cục SHTT VN. Ngày 02/05/2004, một công dân Pháp cũng nộp đơn đăng kí chính đối tượng X đó tại cơ quan SHTT của Pháp. Ngày 05/05/2004, công dân VN đó mới nộp đơn đăng kí bảo hộ đối tượng X tại Pháp. Theo nguyên tắc nộp đơn đầu tiên thì đơn của công dân Pháp nộp là hoàn toàn hợp lệ vì nộp sớm hơn tại Pháp. Tuy nhiên, trong trường hợp này công dân VN có thể xin hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đã nộp đơn sớm hơn tại VN. Dó đo, đơn của công dân VN nộp tại Pháp sẽ được tính là ngày 02/02/2004.
=> Ý nghĩa của quyền ưu tiên:
- Mang lại lợi ích thiết thực cho người nộp đơn khi người này muốn đạt được sự bảo hộ của nhiều quốc gia khác nhau.
- Ngăn chặn hữu hiệu người khác lợi dụng đăng kí đội tượng đó tại cá quốc gia khác khi người nộp đơn chưa kịp làm việc này
- Tránh được tình trạng người nộp đơn phải nộp nhiều đơn khác nhau tại cùng thời điểm.
=> Nội dung của quyền ưu tiên:
- Các đối tượng SHTT được hưởng quyền ưu tiên theo CƯ Pari gồm: sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng cn, nhãn hiệu.
- Quyền ưu tiên không được giành cho các đối tượng của quyền tác giả và quyền liên quan vì: Theo qui định chung của hầu hết các hệ thồng pháp luật trên thế giới, các đối tượng bảo hộ của quyền tác giả và quyền liên quan được bảo hộ từ thời điểm chúng được định hình dưới 1 hình thức vật chất nhất định mà không cần đăng kí bảo hộ, không phụ thuộc vào việc có đăng kí đối tượng đó hay không nên việc qui định quyền ưu tiên trong việc đăng kí là không cần thiết.
- Cần xác định quyền ưu tiên trong SHCN vì: quyền sở hữu đối vs một số đối tượng SHTT khác như sáng chế, kiểu dáng cn, nhãn hiệu, giống cây trồng mới chỉ phát sinh trên cơ sở việc đăng kí đối tượng này tại cơ quan SHTT. Hơn nữa, do tính chất giới hạn của việc đăng kí các đối tượng này chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ quốc gia nhất định nên cần có một cơ chế ghi nhận quyền ưu tiên cho người nộp đơn trước tại 1 quốc gia khác.
=> Điều kiện để được hưởng quyền ưu tiên:
- Có đơn nộp sớm hơn tại 1 trong các nước là thành viên của điều ước quốc tế có qui định về quyền ưu tiên.
- Đơn xin hưởng quyền ưu tiên phải đề cập đến cùng 1 đối tượng như trong đơn đầu tiên.
- Đối tượng hưởng quyền ưu tiên phải là các: sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa.
=> Thời hạn hưởng quyền ưu tiên:
- Với sáng chế & Mẫu hữu ích: 12 tháng kể từ ngày nộp đơn đầu tiên
- Với kiểu dáng công nghiệp & nhãn hiệu: 6 tháng kể từ ngày nộp đơn đầu tiên.
(Ngày nộp đơn đầu tiên không tính vào thời hạn)
=> Các trường hợp không được hưởng quyền ưu tiên:
- Đã rút bỏ đơn đầu tiên
- Đơn đầu tiên bị từ chối chính thức.
2. Thỏa ước Madrid về đăng kí quốc tế nhãn hiệu hàng hóa 1981
Mục đích: tạo điều kiện thuận lợi hco việc đăng kí nhãn hiệu hàng hóa tại các nước thành viên
a. Sự khác nhau giữa thỏa ước Mandrid & Nghị định thu Mandrid
- NĐT cho phép đăng kí quốc gia dựa trên đơn quốc gia chứ không chỉ dựa trên việc đăng kí quốc gia.
- NĐT qui định thời hạn 18 th...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status