Tiểu luận Nêu và lý giải những điểm khác nhau giữa điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình năm 1959, năm 1986 và năm 2000 - pdf 13

Download miễn phí Tiểu luận Nêu và lý giải những điểm khác nhau giữa điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình năm 1959, năm 1986 và năm 2000



Dàn ý
A. Mở bài.
B. Tìm hiểu vấn đề
I. Khái quát chung
1. Khái niệm kết hôn
2. Khái quát về điều kiện kết hôn theo Luật HN&GĐ 2000
II. Những điểm khác nhau giữa điều kiện kết hôn theo Luật HN&GĐ 1959, Luật HN&GĐ 1986, Luật HN&G Đ 2000.
1. Điểm khác nhau giữa điều kiện kết hôn theo Luật HN&GĐ 1959,1986,2000 và lý giải.
2. Một số vấn đề phát sinh liên quan đến sự khác nhau giữa điều kiện kết Luật HN&GĐ 1959, 1986, 2000.
3. Ý nghĩa của việc tìm hiểu sự khác nhau giữa điều kiện kết hôn theo Luật HN&GĐ 1959,1986,2000.
C. Kết luận
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-39710/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

Đề bài : Nêu và lý giải những điểm khác nhau giữa điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình năm 1959. Luật hôn nhân và gia đình 1986 và luật hôn nhân và gia đình 2000
Dàn ý
Mở bài.
Tìm hiểu vấn đề
Khái quát chung
Khái niệm kết hôn
Khái quát về điều kiện kết hôn theo Luật HN&GĐ 2000
Những điểm khác nhau giữa điều kiện kết hôn theo Luật HN&GĐ 1959, Luật HN&GĐ 1986, Luật HN&G Đ 2000.
Điểm khác nhau giữa điều kiện kết hôn theo Luật HN&GĐ 1959,1986,2000 và lý giải.
Một số vấn đề phát sinh liên quan đến sự khác nhau giữa điều kiện kết Luật HN&GĐ 1959, 1986, 2000.
Ý nghĩa của việc tìm hiểu sự khác nhau giữa điều kiện kết hôn theo Luật HN&GĐ 1959,1986,2000.
Kết luận
Bài làm
Mở bài.
Từ xưa tới nay, trong từng thời kỳ cách mạng, gia đình luôn có một vai trò, ví trị quan trọng đối với sự phát triển của xã hội, là tế bào của xã hội mà trong đó kết hợp chặt chẽ hài hòa lợi ích của công dân, Nhà nước và xã hội. Chính vì vậy, theo từng thời gian, để phù hợp với sự nghiệp cách mạng của cả nước, với tình hình phát triển của các điều kiện kinh tế,xã hội và thực tế cácaquan hệ hôn nhân và gia đình, Nhà nước ta đã kịp thời ban hành các văn bản pháp luật về hôn nhân và gia đình. Hệ thông pháp luật hôn nhân và gia đình cũng dần được hoàn chỉnh, và trong đó, có những điểm khác nhau theo Luật hôn nhân và gia đình ở từng thời điểm, đặc biệt là sự khác nhau về điều kiện kết hôn. Do đó, để tìm hiểu rõ hơn vấn đề này, em xin chọn đề tài: “Nêu và lý giải những điểm khác nhau giữa điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình năm 1959, Luật hôn nhân và gia đình 1986 và luật hôn nhân và gia đình 2000”.
Tìm hiểu vấn đề
Khái quát chung
Khái niệm kết hôn
Theo quy định của pháp luật Tại khoản 2 Điều 8 - Luật HN&GĐ năm 2000 thì "Kết hôn được hiểu là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn"
Kết hôn là một giao dịch có tính pháp lý chứ không phải là một giao dịch có ý nghĩa vật chất hay tôn giáo; đó là một giao dịch xác lập trong đời sống dân sự chứ không phải trong đời sống tâm linh và là một giao dịch được xác lập với sự tham gia bắt buộc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Các điều kiện về nội dung của việc kết hôn phải được cơ quan Nhà nước kiểm tra một cách chặt chẽ;
Kết hôn là một giao dịch long trọng, tuân theo những quy định nghiêm ngặt về trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Những quy định ấy tạo thành tập hợp các điều kiện về hình thức của việc kết hôn.
Khái quát về điều kiện kết hôn theo Luật HN&GĐ 2000
Các điều kiện kết hôn, trong khung cảnh của luật thực định Việt Nam, được xếp vào nhóm các quy tắc mang tính mệnh lệnh bắt buộc. Vi phạm các điều kiện ấy, hôn nhân bị coi là trái pháp luật và có thể bị hủy. Quan hệ vợ chồng mà vi phạm các điều kiện ấy không được coi là quan hệ hôn nhân và không thể làm phát sinh các hệ quả pháp lý của quan hệ hôn nhân.
a. Điều kiện về nội dung
* Phải đủ tuổi kết hôn:
Khoản 1 Điều 9 Luật HN&GĐ năm 2000 quy định: "nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên" mới được kết hôn.
Luật HN&GĐ quy định tuổi kết hôn dựa trên căn cứ khoa học về sự phát triển tâm sinh lý của các bên nam, nữ và điều kiện kinh tế - xã hội ở nước ta. Quy định này thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với sức khỏe của nam nữ, bảo đảm cho nam nữ có thể đảm đương trách nhiệm làm vợ, làm chồng, làm cha, làm mẹ. Đồng thời, quy định này còn bảo đảm cho con cái sinh ra được khỏe mạnh cả về thể lực và trí tuệ.
* Phải có sự tự nguyện của hai bên nam nữ khi kết hôn
Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật HN&GĐ năm 2000 thì "việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hay cản trở".
Tự nguyện kết hôn là việc hai bên nam nữ thể hiện sự đồng ý trở thành vợ chồng của nhau, mỗi bên không bị tác động ý chí của bên kia hay của bất kỳ ai khiến cho họ phải kết hôn trái với nguyện vọng của họ.
Luật quy định việc kết hôn phải có sự tự nguyện của cả hai bên nam nữ là nhằm đảm bảo cho họ được tự do thể hiện ý chí và tình cảm khi kết hôn, khẳng định mục đích xây dựng gia đình và chung sống lâu dài của họ.
* Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn
Theo quy định tại Điều 10 Luật HN&GĐ năm 2000 thì việc kết hôn bị cấm trong các trường hợp sau:
+ Người đang có vợ hay chồng (khoản 1 Điều 10 Luật HN&GĐ năm 2000)
+ Người bị mất năng lực hành vi dân sự (khoản 2 Điều 10 Luật HN&GĐ năm 2000) .Người bị mất năng lực hành vi dân sự là người "do bị mắc bệnh tâm thần hay mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình" (Điều 22 BLDS năm 2005) nên tòa án ra quyết định tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự khi có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan và trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định có thẩm quyền.
+ Cấm kết hôn giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời (khoản 3 Điều 10 Luật HN&GĐ năm 2000)
Những người có cùng dòng máu về trực hệ là: cha, mẹ đối với con; ông bà đối với cháu nội, cháu ngoại (khoản 12 Điều 8 Luật HN&GĐ năm 2000).
Những người có họ trong phạm vi ba đời là: đối với những người cùng một gốc sinh ra thì cha mẹ là đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba (khoản 13 Điều 8 Luật HN&GĐ năm 2000).
+ Cấm kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người đã từng là cha mẹ nuôi và con nuôi của nhau, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng (khoản 4 Điều 10 Luật HN&GĐ năm 2000).
+ Cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính (khoản 5 Điều 10 Luật HN&GĐ năm 2000) . Kết hôn giữa những người cùng giới tính là việc xác lập quan hệ vợ chồng giữa hai người đều là nam hay đều là nữ.
b. Điều kiện về hình thức: Đăng ký kết hôn
Đăng ký kết hôn là việc hai bên nam nữ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận việc họ lấy nhau thành vợ chồng. Đây là một sự kiện pháp lý, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng để từ đó Nhà nước có biện pháp bảo hộ quyền lợi cho vợ chồng.
Theo Luật HN&GĐ năm 2000, đăng ký kết hôn bao gồm nhiều quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn, thủ tục đăng ký kết hôn, nghi thức kết hôn…
Thẩm quyền đăng ký kết hôn là do (thuộc) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn…
Luật HN&GĐ năm 2000 quy định: "nam nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng" (Điều 11). Luật HN&GĐ năm 2000 cùng với những văn bản như Nghị quyết số 35/2000/QH10; Nghị định số 77/2001/NĐ-CP … đã quy định cụ thể để giải quyết tình trạng nam nữ chung sống với nhau ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status