Đánh giá thực trạng đàn bò vàng, nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8 máu Sind và bổ sung thức ăn tinh tới tỷ lệ sống, sinh trưởng của đàn bê lai tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Đánh giá thực trạng đàn bò vàng, nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8 máu Sind và bổ sung thức ăn tinh tới tỷ lệ sống, sinh trưởng của đàn bê lai tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn



MỤC LỤC
Nội dung Trang
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề. 1
2. Mục tiêu của đề tài 3
CHưƠNG I – TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Cơ sở khoa học của ưu thế lai 4
1.1.2. Sự di truyền các tính trạng năng suất 6
1.1.3. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng 8
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng 12
1.1.5. Nguồn thức ăn nuôi bò 16
1.1.6. Cơ sở khoa học để bổ sung thức ăn tinh cho bê từ 6 đến 10 tháng tuổi 21
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 23
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 23
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 24
1.3. Giới thiệu về bò đực giống 7/8 máu Sind 31
1.4. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Chợ Đồn 32
CHưƠNG II – NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu 34
2.2. Nội dung nghiên cứu 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu 34
2.4. Các chỉ chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định 40
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 43
CHưƠNG III- KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả điều tra, đánh giá hiện trạng đàn bò địa phương 45
3.1.1. Tình hình phát triển chăn nuôi bò của các xã điều tra 45
3.1.2. Khả năng sinh trưởng của đàn bò Chợ Đồn 50
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng
đực giống F3 (7/8 máu Sind) tới tỷ lệ sống và sinh trưởng của bê lai 58
3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của bê Lai Sind và bê địa phương 58
3.2.2. Sinh trưởng tích luỹ của bê Lai Sind và bê địa phương 60
3.2.3. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của bê Lai Sind và bê ĐP 65
3.2.4. Kích thước một số chiều đo của bê Lai Sind và bê địa phương 69
3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp bổ sung
thức ăn tinh để nuôi bê Lai Sind sau cai sữa từ 6 đến 10 tháng tuổi 71
3.3.1. Tỷ lệ nuôi sống của bê Lai Sind thí nghiệm 71
3.3.2. Sinh trưởng tích lũy của bê Lai Sind thí nghiệm 72
3.3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của bê Lai Sind thí nghiệm 74
3.3.4. Kết quả sinh trưởng tương đối của bê Lai Sind thí nghiệm 76
3.3.5. Kích thước một số chiều đo của đàn bê Lai Sind thí nghiệm 77
3.3.6. Sơ bộ hạch toán chi phí thức ăn cho bê thí nghiệm 79
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ
I. Kết luận 82
II. Tồn tại 83
III. Đề nghị 84
Tài liệu tham khảo 85
Phụ lục 90
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.

Tóm tắt nội dung:

cho con cái và 300 ĐVTA cho con đực.
Nuôi bê đến 24 tháng tuổi tiêu tốn đến 2006 ĐVTA với con cái, 2217
ĐVTA với con đực. Lượng thức ăn tiêu tốn để tăng 1 kg khối lượng tăng dần
theo tháng tuổi, riêng giai đoạn 18 - 24 tháng có giảm. Lượng đạm cần cho bê
ở giai đoạn 6 tháng tuổi phải đảm bảo 110 gam, ở giai đoạn từ 9 - 12 tháng
tuổi cần 80 gam, giai đoạn 12 - 24 tháng tuổi cần 70 gam/ĐVTA.
Tóm lại: Qua một số thông tin nghiên cứu trong và ngoài nước đã cho
thấy rất nhiều tác giả trong nước và ngoài nước quan tâm nghiên cứu về đặc
điểm di truyền của các giống bò, khả năng sinh trưởng và tiến hành lai tạo,
tạo ra các giống bò có năng suất cao. Những kết quả đó là cơ sở cho việc định
hướng chương trình “Sind hoá” cải tạo đàn bò trên phạm vi cả nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
1.3. Giới thiệu về bò đực giống 7/8 máu Sind
Bò đực 7/8 Sind là bò đực Lai Sind có tỷ lệ 7 phần máu bò Red Sindhi
và 1 phần máu bò vàng nên chúng có những ưu điểm của bò Lai Sind:
- Ngoại hình: Bò đực 7/8 máu Sind có tầm vóc trung bình, khoẻ mạnh,
có nhiều đặc điểm gần giống như bò Red Sindhi. Đa số có màu lông vàng
hay hơi đỏ sẫm (màu cánh gián), đầu hẹp, trán hơi gồ, tai to và cúp xuống,
cổ dài vừa phải, yếm, rốn phát triển, sệ. Chúng có u vai nổi rõ, mình ngắn,
ngực rộng, mông rộng, đa số đuôi dài và đoạn chót đuôi không có xương
(Nguyễn Văn Thưởng và cộng sự, 1985) [27].
- Khối lượng: Bê sơ sinh có khối lượng đạt 18 - 25 kg, trưởng thành 450-
500 kg.
- Khả năng sản xuất: Bò đực Lai Sind có khả năng cày kéo tốt, sức kéo
tối đa 307 kg, sức giật 740 - 750 N, vận tốc cày kéo 0,31 m/s
Lê Xuân Cương và cộng sự, (1985 - 1990) [4] trong quá trình nghiên
cứu về bò Lai Sind đã khẳng định: Khả năng cho thịt của bò Lai Sind hơn hẳn
bò vàng địa phương, tỷ lệ thịt xẻ xấp xỉ 50%. Nếu không tăng số lượng bò mà
chỉ tăng chất lượng con giống thì chúng ta đã tăng được 35% về sản lượng thịt
trong chăn nuôi bò.
Tóm lại trên cơ sở các ưu điểm của bò Lai Sind so với bò vàng địa
phương đã được xác định, chứng minh của các nhà khoa học là thích nghi
được với điều kiện khí hậu, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng nên đã khuyến
cáo dùng để “Sind hoá” bò vàng Việt Nam và đã được nhiều địa phương
thực hiện đem lại hiệu quả kinh tế rất rõ rệt. Vì vậy chúng tui tiến hành
cho lai tạo giữa bò đực giống 7/8 Sind với bò cái nền địa phương nhằm
nâng cao tầm vóc và khả năng sinh trưởng là hoàn toàn có cở sở về khoa
học và thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
1.4. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Chợ Đồn
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Chợ Đồn là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn, trung
tâm huyện cách thị xã Bắc Kạn 46 km về phía Tây.
- Diện tích đất đai: Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 91.293 ha.
Trong đó: Đất nông nghiệp: 6.509,13 ha, lâm nghiệp: 59.993 ha, rừng trồng
7.748,32 ha còn lại là đồi núi trọc và cây bụi 967,42 ha.
Đất đai nhiều nhưng độ dốc lớn xen kẽ là núi đá vôi, khe suối, thung
lũng, đất trồng trọt chủ yếu là ruộng bậc thang và cùng kiệt dinh dưỡng.
- Đặc điểm khí hậu.
Chợ Đồn nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu phân bố theo 2 mùa
rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến thàng 4 năm
sau, trong đó: tháng 12, tháng 1, tháng 2 vừa khô hanh vừa kèm theo những
đợt gió rét kéo dài, có những đợt rét nhiệt độ dưới 130C kéo dài hàng tuần liền
gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cây trồng và sức khỏe của vật nuôi.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm khoảng 80% so với tổng lượng mưa
trong năm. Mùa này có những trận mưa lớn kéo dài dẫn đến hiện tượng xói
mòn, lũ quét gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
1.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Là một huyện miền núi, địa hình phức tạp nên việc phát triển giao thông
chưa được mở rộng. Ngoài hai tuyến đường chính được dải nhựa đó là đường
254 Định Hoá đi Ba Bể và đường 257 từ trung tâm huyện ra thị xã Bắc Kạn. Còn
những tuyến đường liên xã đa số là đường đất đi lại giao thương còn khó khăn.
Huyện Chợ Đồn với tổng số dân là 47.459 người tương ứng với 10.027
hộ, trong đó có tới 21 xã xếp vào diện 135, vì vậy điều kiện kinh tế gặp rất
nhiều khó khăn, thu nhập kinh tế của người dân còn thấp, chủ yếu dựa vào
trồng lúa, ngô và chăn nuôi.
Nhìn chung nền kinh tế của huyện còn mang tính tự cung tự cấp, chưa
vươn lên theo hướng sản xuất hàng hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
1.4.3. Tình hình phát triển chăn nuôi
- Chăn nuôi trâu: Chợ Đồn đã có tập quán chăn nuôi trâu quảng canh,
hiện nay Nhà nước đã giao đất, giao rừng cho hộ nông dân quản lý, bảo vệ và
tích cực phát triển nghề trồng rừng dẫn đến các bãi chăn thả bị thu hẹp ảnh
hưởng đến chăn nuôi trâu. Những năm qua nhiều hộ gia đình đã bán dần đàn
trâu để mua máy cày, xe máy. Mặt khác do thời tiết mùa đông có những đợt
rét kéo dài, kết hợp với việc người dân chưa chú trọng đến việc dự trữ rơm rạ
và cỏ, đồng thời chưa quan tâm đúng mức đến sức khoẻ dẫn đến đàn trâu bị
gầy yếu, nhiều con mắc bệnh ký sinh trùng đường máu ảnh hưởng đến chất
lượng đàn trâu
- Chăn nuôi bò:. Từ những năm 1996 - 1997 Nhà nước đã có chương
trình "Sind hoá" đàn bò huyện Chợ Đồn được cấp 10 con bò đực giống Lai Sind
để lai tạo đàn bò của huyện, nhưng do tập quán chăn thả quảng canh, không theo
dõi được bò cái động dục, hơn nữa nhận thức của dân về lợi ích kinh tế của việc
“Sind hoá” đàn bò nên hiệu quả nhân giống chưa cao. Để tăng hiệu quả kinh tế
của việc chăn nuôi bò và cho nông dân biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào phát
triển chăn nuôi bò. Năm 2003 Phòng Nông - Lâm nghiệp kết hợp với Khoa Chăn
nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên lập dự án chăn nuôi bò
thịt bán thâm canh tại 2 xã Bình Trung, Ngọc Phái và thử nghiệm chăn nuôi bò
sữa tại thị trấn Bằng Lũng. Cho đến nay đã cho kết quả tốt, được nhân dân
hưởng ứng và học tập, hiện tại đang phát triển thêm pha 2 mở rộng ra 4 xã: Yên
Thượng, Phương Viên, Rã Bản, Đồng Lạc và là cở sở khoa học, thực tiễn vững
chắc cho Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch phát triển đàn bò từ
121.000 con năm 2005 đến năm 2010 đạt 300.000 con.
Với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ở trên cho thấy Chợ Đồn là
một địa phương có điều kiện để phát triển chăn nuôi đại gia súc nói chung và
chăn nuôi bò nói riêng, chủ trương phát triển đàn trâu bò của tỉnh là hoàn toàn
phù hợp và khả thi. Tuy nhiên để thực hiện thành công cần có những
biện pháp đồng bộ cải tạo về giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng thì mới
đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Chương II
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG, Đ...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status