Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 trường trung học phổ thông dưới ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường (khảo sát tại tỉnh Phú Thọ) - pdf 14

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Mở đầu . . . 6
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu . . 11
1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu . . 11
1.1.1. Trên thế giới . . . 11
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam . . 13
1.2. Các khái niệm công cụ. . . 16
1.2.1. Xu hướng. . . 16
1.2.2. Nghề nghiệp và định hướng nghề nghiệp . . 19
1.2.3. Xu hướng nghề nghiệp và năng lực nghề nghiệp . 22
1.2.4. Sự phù hợp nghề . . . 26
1.2.5. Lựa chọn nghề nghiệp và những tính chất của nó . 27
1.2.6. Khái niệm về KTTT và cơ chế thị trườn g. . 29
1.3. Sự tác động của nền KTTT đối với đời sống, xã hội nước ta . 30
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệpcủa HS THPT . . . 34
1.4. 1. Những đặc điểm cơ bản về tâm lý và nhân cách của HS THPT . 34
1.4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp củaHS THPT . . . 40
1.4.3. Một số nguyên nhân dẫn đến sự sai lầm trong việc lựa chọn nghềnghiệp của HS THPT. . . 45
Chương 2: Thực trạng xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp
12 trường THPT dưới ảnh hưởng của nền KTTT . 49
2.1. Vài nét về khách thể điều tra . . 49
2.2. Thực trạng xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 trường THPT dưới ảnh hưởng của nền KTTT (khảo sát tại tỉnhPhúThọ). . . 50
2.2.1. Thực trạng về nhận thức và xu hướng lựa chọn nghề nghiệpcủa học sinh lớp 12 . . . 50
2.2.2. ý kiến của giáo viên làm công tác hướng nghiệp về xu hướng lựa
chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 hiện nay . .76
2.2.3. ý kiến của cha mẹ đối với việc lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp12 hiện nay . . . 84
2.3. Kết luận chương 2 . . . 89
Chương 3: Các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp 91
cho HS lớp 12 trường THPT trong điều kiện KTTT hiện nay .
3.1. Những cơ sở có tính nguyên t ắc để xây dự ng các biện pháp. . 91
3.1.1. Nghiên cứu, xây dựng các biện pháp phải đảm bảo tính mục đích
của giáo dục hướng nghiệp. . . 91
3.1.2. Nghiên cứu xây dựng các biệ n pháp phải đảm bảo sự phù hợp với
nhữ ng đặc điểm tâm lý và nhân cách của HS THPT. 91
3.1.3. Nghiên cứu xây dự ng các biện pháp phải đảm bảo sự phân hoá,
cá biệt hoá HS trong ho ạt động hướ ng nghiệp . . 92
3.1.4. Nghiên cứu xây dựng các biệ n pháp phải đảm bảo tính hệ thốngtrong hoạt động GDHN . . . 93
1.3.5. Nghiên cứu xây dự ng các biện pháp theo quan điểm tiếp cận hoạtđộng và nhân cách . . . 93
3.1.6. Nghiên cứu xây dự ng các biện pháp phải đảm bảo tính khả thi . 94
3.2. Các biệ n pháp tổ chức hoạt độ ng giáo dục hướng nghiệp cho HS
l ớp 12 trường THPT trong điề u kiệ n KTTT hiện nay . 94
3.2.1. Xây dựng bài học có nội dung giới thiệu về những lĩnh vực nghề
nghiệp cụ th ể . . . 94
3.2.2. Tổ chức buổi to ạ đàm ở lớp với chủ đề về nghề nghiệp và lựa chọn nghề nghiệp . . . 96
3.2.3. Tổ chức cho HS tham quan t ại các cơ sở sản xuất . 97
3.2.4. Tổ chức hội nghị để trao đổi với cha mẹ học sinh về nghề nghiệp
tương lai của con em họ. . . . 98
3.2.5. Lập hồ sơ hướ ng nghiệ p chi tiết cho mỗi HS . . 100
3.3. Khảo nghiệ m các biệ n pháp trên cơ sở lấy ý kiến chuyên gia . 101
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm . . . 102
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm . . 102
3.3.3. Quá trình tiến hành khảo nghiệm. . 102
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm . . . 102
3.4. Kết luận chương 3 . . . 106
Kết lu ận và khuyến nghị . . . 107
1. Kết lu ận . . . 107
2. Khuyến nghị . . . 108
Danh mục công trình khoa học đã công bố. . 110
Tài liệu tham khảo. . . . 111
Phụ l ục . . . . 116

đầy đủ. Nhƣng HS tham gia không đƣợc tự nguyện và thoải mái nhƣ các môn
học khác đặc biệt là các môn học có liên quan đến thi tốt nghiệp hay thi Đại
học. Điều này chứng tỏ rằng HS có nhận thức, có hiểu biết về giáo dục hƣớng
nghiệp nhƣng cũng chỉ mang tính hình thức chứ chƣa hiểu rõ bản chất của nó.
Vì vậy HS tham gia phần lớn mang tính chất chống chế, bắt buộc mà đáng lẽ việc
tham gia này phải là một hoạt động chủ yếu, quan trọng trong suốt quá trình HS lớp
12 lựa chọn nghề nghiệp. Những nguyên nhân trên đã góp phần không nhỏ làm cho
các buổi học, buổi sinh hoạt hƣớng nghiệp diễn ra với hiệu quả thấp và cuối cùng thì
HS vẫn lựa chọn nghề nghiệp một cách tự do, tự phát.
Trên cơ sở tìm hiểu và nắm đƣợc những nhận thức, thái độ, hành vi của
HS lớp 12 về hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp. Chúng tui bắt đầu tìm hiểu xu
hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của các em trong điều kiện có sự ảnh hƣởng của
nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
* Để tìm hiểu thời điểm xuất hiện nhu cầu lựa chọn nghề nghiệp của HS
lớp 12. Chúng tui đã sử dụng câu hỏi số 4 (Mẫu phiếu A1) và thu đƣợc những
kết quả nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
Có 7,5% số HS có nhu cầu lựa chọn nghề nghiệp từ trƣớc khi vào học
THPT (cuối cấp THCS); 57,1% số HS có nhu cầu chọn nghề trong quá trình
học THPT (từ lớp 10 đến 12); 32,8% HS có nhu cầu chọn nghề khi bắt đầu làm
hồ sơ thi vào các trƣờng ĐH, CĐ, THCN; và chỉ có 2,5% HS là chƣa có dự
định gì cho việc lựa chọn nghề nghiệp tƣơng lai.
Qua kết quả điều tra trên đã cho thấy:
- Công tác hƣớng nghiệp ở bậc THCS thực sự chƣa đƣợc chú trọng, chƣa
phát huy đƣợc vai trò phân luồng HS sau khi học xong THCS. Qua trao đổi với
HS các em cho rằng, khi học lớp 9, chỉ những HS nào không có ý định học tiếp
lên THPT thì mới quan tâm đến việc chọn nghề, ngƣợc lại những HS quyết
định học tiếp THPT thì đa số việc quan trọng mà các em cần làm là cố gắng để
vào lớp 10 ở một trƣờng đã chọn, còn việc định hƣớng nghề nghiệp hầu nhƣ
các em không quan tâm cùng với ý nghĩ: “Cứ học rồi sẽ hay”.
- Tỉ lệ học sinh lựa chọn nghề nghiệp trong quá trình học THPT là nhiều
nhất (57,1%). Con số này phần nào phản ánh đúng mục tiêu của giáo dục
THPT bởi vì, trong quá trình học tập, các em đƣợc tiếp xúc với môi trƣờng lao
động sản xuất rộng lớn hơn, các môn học với nội dung có tính hƣớng nghiệp
trở nên rõ ràng hơn, công tác hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng đƣợc quan tâm
hơn bên cạnh đó là sự hoàn thiện về nhân cách, về mặt xã hội... điều đó đã
thúc đẩy các em có nhu cầu lựa chọn nghề nghiệp tƣơng lai cho bản thân. Con
số này cũng chứng tỏ HS hiện nay đã tỏ ra chủ động, độc lập trong vấn đề lựa
chọn nghề nghiệp từ khá sớm.
- 32,8% là tỉ lệ HS lớp 12 có nhu cầu lựa chọn nghề nghiệp khi bắt đầu
làm hồ sơ thi vào các trƣờng CĐ, ĐH. Có nghĩa là trƣớc đó các em chƣa có dự
định gì hay phân vân chƣa biết chọn ngành nghề nào, nhƣ vậy ở những HS
này là chƣa có sự định hƣớng nghề nghiệp đúng đắn cho đến thời điểm đó, do
vậy, việc lựa chọn ngành nghề, trƣờng để các em làm hồ sơ dự thi khó có thể
nói là có sự chuẩn bị và suy nghĩ chín chắn đƣợc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
Khi chúng tui tiến hành những điều tra này thì HS lớp 12 đã hoàn thành
tất cả thủ tục làm hồ sơ dự thi vào các trƣờng CĐ, ĐH. Tuy nhiên vẫn có 2,5%
số HS trả lời rằng chƣa có dự định gì về vấn đề lựa chọn nghề nghiệp, có nghĩa
là các em cũng không làm hồ sơ thi vào trƣờng nào. Những HS này đều là
những HS học lực dƣới trung bình, HS cá biệt hay không tin vào khả năng
bản thân có thể vƣợt qua kì thi tốt nghiệp sắp tới.
Những dự định nghề nghiệp của HS lớp 12 chỉ có thể đƣợc thực hiện sau
khi tốt nghiệp THPT. Một trong những biểu hiện tập trung nhất của xu hƣớng
lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 chính là việc thực hiện những dự định
nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT.
* Để khảo sát những dự định nghề nghiệp của học sinh lớp 12 sau khi tốt
nghiệp THPT, chúng tui sử dụng câu hỏi số 5 (mẫu phiếu A1) và thu đƣợc kết
quả nhƣ sau:
Bảng 2.4: Dự định lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 sau khi tốt nghiệp THPT
Trườn
g
Nội dung
THPT
Hạ Hoà
THPT
Hùng Vương
THPT
Việt Trì
Tổng
SL % SL % SL % SL %
1 119 59,5 138 69,0 133 66,5 390 65,0
2 44 22,0 32 16,0 40 20,0 116 19,3
3 18 9,0 11 5,5 5 2,5 34 5,6
4 6 3,0 7 3,5 2 1,0 15 2,5
5 13 6,5 12 6,0 20 10,0 45 7,5
Chú thích nội dung:
1. Thi ĐH, CĐ, nếu không đỗ năm sau tiếp tục thi lại.
2. Thi ĐH, CĐ, nếu không đỗ mới xem xét việc thi THCN hay đi học nghề.
3. Thi THCN hay đi học nghề
4. Làm công nhân trong hay đi xuất khẩu lao động
5. Kinh doanh, buôn bán hay làm một việc gì đó để kiếm tiền giúp đỡ gia đình
Những số liệu thu đƣợc trong bảng 2.4 cho thấy: sau khi tốt nghiệp THPT
số HS quyết tâm thi vào đại học và nếu không đỗ vẫn tiếp tục ôn để thi tiếp đại
học vào năm sau chiếm tỉ lệ lớn nhất 65,0%; tiếp theo là số HS thi vào Đại học
sau khi tốt nghiệp THPT nhƣng nếu không đỗ thì sau đó mới xem xét lựa chọn
học THCN hay học nghề chiếm 19,3%. Nhƣ vậy, số HS có nguyện vọng thi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
vào đại học ngay sau khi tốt nghiệp THPT là rất cao, nếu cộng hai tỉ lệ trên lại
sẽ là 84,3%. Từ đó có thể đi đến nhận định: sau khi tốt nghiệp THPT đa số HS
dự định và có nhu cầu thi vào các trƣờng Đại học, Cao đẳng. Qua trò chuyện,
trao đổi, chúng tui thấy có một điều chắc chắn rằng HS lớp 12 có nhận thức
đƣợc học lực của bản thân, sự khó khăn của việc thi đại học... nói chung là
nhận thức đƣợc khả năng có thể hay không có thể thi đỗ vào Đại học. Tuy
nhiên ngay cả những HS có học lực trung bình, yếu vẫn nộp hồ sơ thi Đại học
mặc dù biết bản thân khó có thể thi đỗ, với những nhận thức hết sức sai lầm
nhƣ “thi cho biết; học tài thi phận; tìm kiếm vận may, nếu không học Đại học
thì không còn con đƣờng nào khác...” Điều này gây ra sự lãng phí cho gia đình
và xã hội, gây ra sự phức tạp cho công tác tuyển sinh của các trƣờng Đại học
và Cao đẳng.
Chỉ có 5,6% HS chọn học THCN hay học nghề và 2,5% HS có dự định
làm công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp và đi xuất khẩu
lao động. Đây là những con số thật sự đáng báo động khi mà đa số HS lớp 12 -
lực lƣợng lao động trẻ, chỉ muốn làm “thầy” mà không muốn làm “thợ”, trong
khi đất nƣớc ta đang trong thời kì CNH - HĐH, bên cạnh việc cần những kỹ
sƣ, những “thầy” giỏi thì cũng rất cần một lực lƣợng hùng hậu những ngƣời
công nhân, ngƣời thợ có tay nghề. Trong thực tế thì xã hộ i ta đang rất tôn vinh
những ngƣời công nhân, ngƣời thợ có tay nghề, cơ hội có việc làm cao, đƣợc

trả lƣơng xứng đáng. Tuy nhiên, thái độ của HS ...


P4z6DP5EXb04fx9
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status