Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam



MỤC LỤC
Mục lục . 02
MỞ ĐẦU . 06
Chương 1:TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯTỪVỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Đầu tưkinh tế. 09
1.1.1. Khái niệm về đầu tư. 09
1.1.2. Đầu tưkinh tế. 11
1.2. Đầu tưkinh tếtừvốn ngân sách nhà nước . 12
1.2.1. Khái niệm. 12
1.2.2. Phân loại vốn đầu tưtừngân sách nhà nước . 14
1.2.3. Mục đích của đầu tưtừvốn ngân sách nhà nước . 15
1.2.4. Vai trò của đầu tưtừvốn ngân sách nhà nước . 19
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀCƠCHẾ ĐẦU TƯ
TỪVỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM
2.1. Khái quát tình hình đầu tưtừvốn ngân sách nhà nước tại Việt Nam thời gian qua . 20
2.1.1. Hiệu quảcủa đồng vốn đầu tư. 20
2.1.2. Hiệu quảcủa đồng vốn đầu tưtừngân sách . 23
2.2. Thực trạng cơchế đầu tưtừvốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam. 27
2.2.1. Vềphân cấp trong quản lý đầu tưvà xây dựng . 29
2.2.2. Vềcông tác quy hoạch. 30
2.2.3. Vềquy trình quản lý dựán . 32
2.2.4. Vềgiám sát thi công và chất lượng công trình . 32
2.2.5. Vềmục tiêu, hiệu quảcủa vốn đầu tư. 33
2.2.6. Vai trò, năng lực của chủ đầu tư. 35
Chương 3: HOÀN THIỆN CƠCHẾ ĐẦU TƯ
TỪVỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
3.1. Xây dựng quy trình đầu tưtừvốn ngân sách nhà nước . 38
3.2. Quy trình thanh toán vốn đầu tư. 48
3.3. Khắc phục các rào cản trong việc thực hiện quyền hạn và trách nhiệm. 51
3.4. Tăng cường độsâu cho vốn đầu tưtừngân sách nhà nước. 53
Kết luận . 60
Tài liệu tham khảo. 61



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

h vụ còn thấp hơn của nông nghiệp!
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng của các ngành kinh tế
ĐVT: %
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Tăng trưởng
-Nông nghiệp
-Công nghiệp
-Dịch vụ
8,2
4,3
12,6
7,1
5,8
3,5
8,3
5,1
4,8
5,2
7,7
2,3
6,8
4,6
10,1
5,3
6,9
3,0
10,4
6,1
7,0
4,1
9,4
6,5
7.3
4,2
10,0
6,7
7.2
4,0
11,0
7,0
Cơ cấu (%/GDP)
-Nông nghiệp
-Công nghiệp
-Dịch vụ
100,0
25,8
32,1
42,2
100,0
25,8
32,5
41,7
100,0
25,4
34,5
40,1
100,0
24,5
36,7
38,8
100,0
23,2
38,1
38,6
100,0
23,0
38,5
38,5
100,0
22,5
39,2
38,3
100,0
22,0
40,1
37,9
Nguồn: IMF- "Vietnam: GDP by Sector at Current Prices , 1997-2004" -2005
Trong tiến trình phát triển, một khi khu vực dịch vụ đã xuất hiện và tăng
trưởng thì quy luật tất yếu là nó sẽ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng thể nền
Nguyễn Phú Đông Hà 19
Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam
kinh tế. Vậy, trong khi khu vực Công nghiệp đã, đang (và sẽ) có những bước tiến
vững chắc về tăng trưởng cũng như về tỷ trọng, khu vực Nông nghiệp vẫn không có
nhiều biến chuyển trong cơ cấu tổng thể thì lỗ đen duy nhất là khu vực dịch vụ, thật
vậy, việc tăng trưởng quá èo uột đã làm cho cơ cấu ngành không tiệm cận với xu
hướng tiến bộ.
Việc giảm tỷ trọng khu vực dịch vụ chứng minh rằng: Trong một Thế giới
bùng nổ thông tin, bùng nổ khoa học công nghệ, đòi hỏi khu vực dịch vụ (hơn bất
cứ các khu vực nào khác) cần thích ứng nhanh với diễn tiến này; như vậy, khu
vực dịch vụ của Việt Nam thực sự đã đi lệch khỏi tiến trình phát triển và ngày càng
tụt hậu; không những không thể đón đầu được các xu hướng cầu mới mà ngay cả
sức cầu cơ bản cũng khó có khả năng đáp ứng một cách đầy đủ.
Sự suy giảm của khu vực Dịch vụ được giải thích bởi các nhân tố cơ bản nào?
Đây là vấn đề chúng ta phải đi tìm nguyên nhân ở góc độ vĩ mô. Bảng 2.5 cho
chúng ta thấy cơ cấu cơ bản của khu vực Dịch vụ.
Bảng 2.5: Cơ cấu cơ bản của khu vực Dịch vụ.
ĐVT: %
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2005 2004
Dịch vụ
-Khu vực Nhà nước
Trong đó, Quản lý Nhà nước
-Khu vực ngoài Nhà nước
42,2
23,9
20,6
18,2
41,7
23,5
20,2
18,2
40,1
22,2
19,3
17,9
38,7
21,2
18,4
17,6
38,6
20,7
17,9
18,0
38,5
20,3
17,7
18,2
38,3
20,0
17,2
18,3
37,9
19,7
17,0
18,2
Nguồn: IMF- "Vietnam: GDP by Sector and Ownership at Current Prices , 1997-2004" -2005
Tỷ trọng của khu vực Dịch vụ ngoài Nhà nước là ổn định ngoại trừ những dao
động ngắn hạn không đáng kể; ngược lại, tỷ trọng của khu vực dịch vụ Nhà nước,
đặc biệt là dịch vụ Hành chính công, lại sút giảm nghiêm trọng; sự sút giảm này cho
thấy hai nguyên nhân làm cho tỷ trọng Khu vực Dịch vụ giảm sút:
Nguyễn Phú Đông Hà 20
Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam
- Thứ nhất, nguyên nhân tĩnh tại, do khu vực dịch vụ Nhà nước là một bộ
phận cấu thành trong tổng thể khu vực dịch vụ nói chung, nên sự sút giảm của khu
vực này sẽ khiến toàn bộ khu vực dịch vụ giảm theo;
- Thứ hai, nguyên nhân truyền dẫn, trong toàn bộ nền kinh tế của một quốc
gia, Dịch vụ nhà nước (dù có tỷ trọng cao hay thấp) luôn giữ vai trò trung tâm: Đó
là trung tâm điều phối mọi hoạt động kinh tế; đó là trung tâm có sức hút làm cho các
hoạt động kinh tế, dịch vụ xoay quanh mình; đó là trung tâm mà nếu vận hành có
hiệu quả sẽ thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Trong hai nguyên nhân vừa nêu, nguyên nhân truyền dẫn là rất quan trọng;
trong một chừng mực nhất định có thể coi đây là nguyên nhân trì trệ của khu vực
dịch vụ, kéo theo sự trì trệ của toàn bộ nền kinh tế.
Trên đây là nhận định về tình hình kinh tế Việt nam qua lăng kính các số liệu
tổng quát, cho chúng ta một bức tranh tổng thể về tình hình đầu tư của nền kinh tế
Việt nam, đặc biệt là đầu tư từ vốn ngân sách. Những điều trình bày trên đặt ra rất
nhiều vần đề lớn, trong đó vần đề nổi cộm nhất là chất ượng của đồng vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước.
Chất lượng quá thấp của đồng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước có nhiều
nguyên nhân: Thiếu vốn, thiếu nhân sự, trình độ phát triển nền kinh tế còn lạc hậu,
thiên tai, dịch bệnh, v.v…. Theo đánh giá của Quỹ tiền tệ thế giới – IMF – Nguyên
nhân đầu tiên, quan trọng nhất làm trì trệ tính hiệu quả nền kinh tế của Việt Nam
chính là cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách còn quá lỏng lẽo, thiếu tính chặt chẽ và
không có một quy trình rõ ràng và hiệu quả.
Phần tiếp theo chúng ta sẽ bàn về thực trạng cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách
hiện nay tại Việt Nam.
2.2. Thực trạng cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại
Việt Nam
Hiện nay hoạt động đầu tư và xây dựng đang chịu điều chỉnh bởi các nghị
định: Nghị định 52/CP ngày 08/7/1999; Nghị định số 12/CP ngày 05 /5/2000, Nghị
định số 07/CP ngày 30/ 01/2003 của Chính phủ. Các văn bản pháp quy trên là thành
quả của quá trình thay đổi cơ chế lâu dài từ Quyết định 232/QĐ-TTg (1981), tiếp
đến là các Nghị định 385/CP (1990), Nghị định 177/CP (1994), Nghị định 42/CP
(1996) và Nghị định 92/CP (1997).
Thực sự cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng được bổ sung, sửa đổi theo
hướng phân cấp mạnh cho các Bộ, ngành và địa phương; thực hiện việc phân cấp
quản lý đầu tư và xây dựng theo tính chất của từng nguồn vốn cụ thể: vốn trực tiếp
từ ngân sách nhà nước, vốn vay tín dụng ngân sách nhà nước, vốn vay các định chế
tài chính trung gian được ngân sách nhà nước bảo lãnh; làm rõ hơn chức năng quản
lý nhà nước, chức năng của chủ đầu tư trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng; xác định
rõ mục tiêu, phạm vi và đối tượng quản lý; phân định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm
của các cấp, các ngành trong từng khâu của quá trình đầu tư và xây dựng: Quy
hoạch; chuẩn bị đầu tư; thẩm định dự án; quyết định đầu tư; triển khai thực hiện dự
Nguyễn Phú Đông Hà 21
Góp phần hoàn thiện cơ chế đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hiện nay tại Việt Nam
án đầu tư; thanh quyết toán vốn đầu tư... Nhiều thủ tục hành chính trong quá trình
đầu tư và xây dựng đã được đơn giản hoá. Nhờ đó, công tác quản lý đầu tư và xây
dựng trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, đã phát huy được nội lực
trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, cho phép các đối tượng
tham gia đầu tư và xây dựng được nhiều chủ động hơn trong sản xuất, kinh doanh.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực của cơ chế quản lý đầu tư và xây
dựng được thể hiện trong các Nghị định nêu trên, hiện nay nhiều nội dung nêu trong
các Nghị định đã tỏ ra không còn phù hợp với yêu cầu của cuộc sống và tiến trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mặt khác, trong những năm qua, nhiều cơ
chế chính sách khác có hiệu lực pháp lý cao hơn Nghị định cũng đã được sửa đổi,
bổ sung: Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đất đai, Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư nước ngoà...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status