Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Than Việt Nam - pdf 14

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Than Việt Nam



Nguồn này chủ yếu là gồm các khoản vay ngắn hạn và dài hạn của TCT.Trong đó, vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn( 2 lần ), trừ năm 2001. Các khoản vay này có xu hướng tăng. Đây là một gánh nặng cho TCTvì phải trả lãi dẫn đến giảm lợi nhuận hàng năm. Đặc biệt TCT phải quan tâm hơn nữa đến các khoản vay ngắn hạn vì phải đối mặt với khả năng thanh toán khi đến hạn. Trong giai đoạn2000-2001 nợ ngắn hạn của TCT đã giảm do nguồn vốn Ngân sách cấp tăng nhớ đó công ty sẽ giảm được khoản trả lãi vay từ đó làm tăng lợi nhuận của TCT.
Nhìn chung trong nhưng năm vừa qua nguồn vốn của TCT có xu hướng tăng nhưng khả năng tự chủ về mătj tài chính còn thấp, TCT chiếm dụng vốn lớn từ đó làm hiệu quả sử dụng vốn bị hạn chế.
Để tìm hiểu một cách kỹ lưỡng về tình trạng này, ta sẽ đi sâu nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn đầu tư vào các loại tài sản của TCT.Trên cơ sở đó sẽ giúp ta có được cách nhìn đầy đủ về tình trạng sử dụng vốn của TCT.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

á trình đó được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng tốt, tiêu thụ nhanh. Các biện pháp điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh phải nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc, thiết bị, ứ đọng vật tư dự trữ, sản phẩm sản xuất không đúng quy cách, phẩm chất, ứ đọng thành phẩm, hàng hoá, gây lãng phí các yếu tố sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
Để đạt được mục tiêu trên, các doanh nghiệp phải tăng cường quản lý từng yếu tố của quá trình sản xuất.
4. Quản lý TSCĐ, VCĐ.
Để nâng cao hiệu quả TSCĐ ,VCĐ các doanh nghiệp phải tổ chức tốt việc sử dụng TSCĐ, bao gồm:
â Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và nâng cao hiệu suất công tác của máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất , giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm .
â Xử lí dứt điểm những TSCĐ không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lí nhằm thu hồi VCĐ chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm vốn cho sản xuất kinh doanh .
â Phân cấp quản lý TSCĐ cho các phân xưởng, bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc quản lý, chấp hành nội quy, quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, giảm tối đa thời gian ngừng việc giữa hai ca hay phải ngừng việc để sửa chữa sớm hơn so với kế hoạch.
â Doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến việc bảo toàn VCĐ: quản lý chặt chẽ TSCĐ về mặt hiện vật, không để mất mát hay hư hỏng TSCĐ trước thời hạn khấu hao. Hàng năm phải lập kế hoạch khấu hao theo tỷ lệ Nhà nước quy định và điều chỉnh kịp thời giá trị TSCĐ khi có trượt giá để tính đúng, tính đủ khấu hao, vào giá thành sản phẩm, bảo toàn VCĐ.
5. Quản lý TSLĐ, VLĐ.
Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ, Do vậy các doanh nghiệp cần tăng cường các biện pháp quản lý TSLĐ ,VLĐ dưới đây:
â Xác định đúng nhu cầu VLĐ cần thiết cho từng kỳ sản xuất ,kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn bổ sung. Nếu tính không đúng nhu cầu VLĐ dẫn đến tình trạng thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ, hay là huy động thừa vốn dẫn đến lãng phí và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
â Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư nhằm đảm bảo hạ giá thành thu mua vật tư, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ, dẫn đến kém hay mất phẩm chất vật tư, gây ứ đọng VLĐ.
â Quản lí chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí nguyên nhiên vật liệu tăng gía thành sản phẩm .
â Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỉ luật sản xuất và các quy định về kiểm tra, nghiệm thu số lượng, chất lượng sản phẩm nhằm hạn chế tối đa sản phẩm xấu, sai quy cách. Bằng các hình thức kích thích vật chất thông qua tiền lương, tiền thưởng và kích thích tinh thần nhằm động viên công nhân viên chức nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí tiền lương.
â Tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm (bán buôn, bán lẻ, đại lý…), mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước nhằm tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nhanh, số lượng nhiều, chiếm lĩnh và vươn lên làm chủ thị trường.
â Xây dựng quan hệ bạn hàng tốt với các khách hàng (cung cấp vật tư hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm, tín dụng…) nhằm củng cố uy tín trên thương trường.Trong các giao dịch kinh tế tài chính với khách hàng phải tổ chức tốt quá trình thanh toán, tránh và giảm các khoản nợ đến hạn hay quá hạn chưa đòi được. Đồng thời cũng không để tình trạng công nợ dây dưa không có khả năng thanh toán.
Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thông nhằm góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.
6. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh.
Trong điều kiện cách mạng công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất kinh doanh là một trong những điều kiện quyết định lợi thế và khả năng phát triển của doanh nghiệp .
Kỹ thuật tiến bộ và khoa học hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao, nhờ đó doanh nghiệp có thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng giá bán, tăng lợi nhuận. Đông thời nhờ áp dụng kỹ thuật tiến bộ, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kì sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hay sử dụng các loại vật tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm .
Nhìn chung TSCĐ, công nghệ sản xuất ở đa số các doanh nghiệp của nước ta hiện nay rất lạc hậu, do vậy các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu cả về chất lượng kiểu dáng và giá bán. Để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và từng bước tăng khối lượng, chủng loại sản phẩm có khả năng xuất khẩu, các doanh nghiệp phải mạnh dạn đầu tư đổi mới thay thế TSCĐ cũ, lạc hậu bằng TSCĐ mới, hiện đại, thay đổi công nghệ sản xuất. Sự đầu tư đổi mới kỹ thuật, công nghệ có thể làm cho tỷ trọng VCĐ trên tổng số vốn tăng lên, tổng chi phí khấu hao cũng như chi phí khấu hao TSCĐ trong giá thành đơn vị sản phẩm tăng lên. Nhưng nhờ tăng năng suất của máy móc, thiết bị dẫn đến tăng khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, giảm tiêu hao các chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương công nhân sản xuất …kết quả cuối cùng là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm chất lượng cao, tăng giá bán, tăng khối lượng lợi nhuận thu được và tăng hiệu quả sử dụng vốn.
7. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Qua số liệu, tài liệu kế toán, đặc biệt là các báo cáo kế toán tài chính (như bảng tổng kết tài sản, kết quả kinh doanh, chi phí sản xuất theo yếu tố, bản giải trình về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh) doanh nghiệp thường xuyên nắm được số vốn hiện có, cả về mặt giá trị hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng, giảm vốn trong kỳ, mức dộ đảm bảo VLĐ, tình hình và khả năng thanh toán .. Nhờ đó, doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo chương trình, kế hoạch đề ra như huy động vốn bổ sung, xử lý vốn thừa, đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, thu hồi các khoản nợ phải thu, thanh toán các khoản nợ đến hạn trả…
Vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán ở doanh nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên, kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, tài liệu kế toán...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status