Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp Kim Hà Nội - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp Kim Hà Nội



MỤC LỤC
Trang
PHẦN THỨ NHẤT - ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
 
PHẦN THỨ HAI - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 4
2.1.1. Một số khái niệm 4
2.1.2. Phân loại vốn lưu động 9
2.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh 10
2.1.4. Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 10
2.1.5. Đặc điểm sử dụng vốn lưu động 13
 
PHẦN THỨ BA - ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 18
3.1.1. Tình hình chung của xí nghiệp Kim Hà Nội 19
3.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Kim Hà Nội trong ba năm 1999, 2000, 2001 23
3.2. Phương pháp nghiên cứu 28
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 28
3.2.2. Phương pháp phân tích 28
3.2.4. Phương pháp dự báo 29
 
PHẦN THỨ TƯ - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chung về nguồn vốn dùng trong sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 30
4.2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp Kim Hà Nội 32
4.2.1. Thực trạng sử dụng vốn lưu động dùng trong sản xuất 34
4.2.2. Vốn lưu động trực tiếp sản xuất 35
4.2.3. Vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh 35
4.2.4. Thực trạng vốn lưu động dùng trong phân phối sản phẩm (tiêu thụ sản phẩm) 36
4.2.5. Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn lưu động ở xí nghiệp Kim Hà Nội 39
4.2.6. Kết quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp 42
4.2.7. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp 44
4.3. Đánh giá và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp Kim Hà Nội 48
4.3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp Kim Hà Nội trong thời gian tới 48
4.3.2. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở xí nghiệp Kim Hà Nội 49
 
PHẦN THỨ NĂM - KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
5.1. Kiến nghị 57
5.2. Kết luận 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


500
1.000
12.000
4.500
6.200
1,3
4. Doanh thu từ sản xuất kim
Triệu đồng
2.025
4.350
5.700
4.025
Với lợi thế dây chuyền sản xuất kim là cơ sở duy nhất ở Đông Dương sản xuất được kim các loại theo công nghệ của Nhật Bản do đó việc tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp tương đối thuận lợi. Các sản phẩm sản xuất ra trong những năm gần đây hầu hết là tiêu thụ ngay, ít tồn kho. Tuy nhiên, công suất sản xuất thực tế so với thiết kế mặc dù qua các năm ngày càng cao nhưng vẫn còn thấp so với tiềm năng của dây chuyền công nghệ nhất là đối với các sản phẩm kim may dệt của ngoại tràn vào thị trường qua nhiều luồng với giá bán quá thấp dẫn đến sản phẩm xí nghiệp khó cạnh tranh trên thị trường do vậy việc sản xuất kim máy khâu và kim dệt nhiều lúc chỉ mang tính cầm chừng. Bên cạnh đó dây chuyền sản xuất kim máy và kim dệt thiếu đồng bộ dẫn đến hiệu quả sử dụng của hai dây chuyền này chưa cao.
Dây chuyền mạ niken của xí nghiệp có công suất 45.000m2/năm được đầu tư năm 1978. Qua thực tế sản xuất đến nay đã 20 năm nên hầu hết các thiết bị lạc hậu, cũ nát. Tuy nhiên, với đội ngũ công nhân lâu năm, lành nghề cùng với sự đầu tư hợp lý nhằm tận dụng công suất còn lại của thiết bị. Trong các năm từ năm 1999 đến 2001 doanh thu của phân xưởng vẫn giữ được sự ổn định.
Doanh thu của bộ phận mại niken từ năm 1999 đến 2001:
Năm 1999 doanh thu về mạ gia công:
750 triệu đồng
Năm 2000 doanh thu về mạ gia công:
800 triệu đồng
Năm 2001 doanh thu về mạ gia công:
800 triệu đồng
Dây chuyền phun kẽm cùng từ chỗ còn bỡ ngỡ trên thị trường đến nay cũng phát huy được hiệu quả. Với công dụng phun phủ kim loại để bảo vệ bề mặt của kim loại (chủ yếu là phun kẽm, đồng, nhôm... lên thép) với chất lượng cao, chống lại được các điều kiện ăn, mòn tự nhiên, công suất sử dụng của dây chuyền ngày càng cao, tiến độ ngày càng nhanh từ đó đáp ứng được các đòi hỏi về chất lượng và chủ yếu là đòi hỏi về tiến độ của khách hàng.
Doanh thu của bộ phận phun phủ kim loại qua các năm từ 1999 đến 2001 là:
Doanh thu năm 1999 đạt:
1.200 triệu đồng
Doanh thu năm 2000 đạt:
1.200 triệu đồng
Doanh thu năm 2001 đạt:
1.800 triệu đồng
Bên cạnh sản xuất các mặt hàng truyền thống của xí nghiệp là sản xuất kim các loại và gia công bảo vệ bề mặt kim loaị, xí nghiệp còn tận dụng công suất máy móc thiết bị để chế tạo các sản phẩm cơ kim khí khác như sản xuất các phụ kiện cho ngành dệt, các linh kiện để lắp ráp cho hệ thống đèn chiếu sáng công cộng, cột viba cho ngành bưu điện, giải phân cách giao thông, ghế và các sản phẩm khác.
Doanh thu sản xuất hàng cơ khí qua các năm từ 1999 đến 2001 là:
Doanh thu năm 1999 đạt:
ằ 1.000 triệu đồng
Doanh thu năm 2000 đạt:
ằ 1.300 triệu đồng
Doanh thu năm 2001 đạt:
ằ 1.800 triệu đồng
Từ tháng 1 năm 1997, xí nghiệp bắt đầu hợp tác gia công sản xuất hàng xuất khẩu với Nhật Bản. Mặc dù là các sản phẩm mới nhưng đã được thị trường chấp nhận. Kim ngạch xuất khẩu qua hai năm:
- Năm 2000 đạt 100.000 USD (tương đương 1.350 triệu đồng)
- Năm 2001 đạt 130.000 USD (tương đương 1.755 triệu đồng).
Từ các thành công bước đầu về sản xuất, gia công hàng xuất khẩu năm 2002 xí nghiệp đặt kế hoạch xuất khẩu hàng hoá trị giá 250.000 USD.
Trong ba năm từ năm 1999 đến 2001 xí nghiệp đã bảo toàn được vốn tăng thu cho ngân sách Nhà nước đồng thời có tích luỹ cho xí nghiệp dù ở mức độ còn khiêm tốn.
Đời sống của tập thể cán bộ công nhân viên được bảo đảm ở mức độ có thể chấp nhận được so với tình hình chung của ngành cơ khí. Lợi nhuận mặc dù ở mức độ khiêm tốn nhưng cũng có sự tăng trưởng qua các năm.
Bảng 2: Tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Kim.
Chỉ tiêu
ĐVT
Sản xuất năm
So sánh %
1999
2000
2001
2000/1999
2001/2000
1. Doanh thu
Triệu đồng
4.975
9.000
11.855
180
132
Trong đó:
- Doanh thu sản xuất kim
Triệu đồng
2.025
4.350
5.700
215
131
- Doanh thu mạ
Triệu đồng
750
800
800
107
100
- Doanh thu phun kim loại
Triệu đồng
1.200
1.200
1.800
100
150
- Doanh thu hàng cơ khí khác
Triệu đồng
1.000
1.300
1.800
130
138
- Doanh thu gia công xuất khẩu
Triệu đồng
1.100
1.350
1.755
120
130
2. Lương bình quân 1CN/tháng
Triệu đồng
0,45
0,48
0,55
107
115
3. Nộp ngân sách
Triệu đồng
420
610
800
145
131
4. Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
214
370
714
173
192
5. Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
150
259
500
173
192
Trong các năm từ 1999 đến 2001 lợi nhuận sau thuế xí nghiệp đã bổ sung một phần vào nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp. Mặt khác từ nguồn vốn khấu hao xí nghiệp đã đầu tư thêm vào máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.
3.1.2.2. Một số chỉ tiêu tài chính về hiệu quả sản xuất vốn lưu động của Xí nghiệp Kim Hà Nội.
Qua các số liệu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong hai năm 2000 và 2001. Một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh về tài chính của xí nghiệp như sau:
Bảng 3: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp
Chỉ tiêu
ĐVT
2000
2001
So sánh 2001/2000 (%)
Số tuyệt đối
Số tương đối
- Số vòng quay vốn lưu động
Lần
1,52
1,98
- Số ngày.vòng quay VLĐ
Ngày
236,8
181,8
- Hệ số nợ/ tổng tài sản
0,57
0,55
- Hệ số nợ/ vốn cổ phần
1,35
1,22
- Hệ số cơ cấu vốn chủ sở hữu
0,43
0,45
- Hệ số thanh toán lãi vay
25,34
34,2
- Hệ số doanh lợi
0,03
0,04
- Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu
0,03
0,056
- Hệ số sinh lợi tổng tài sản
0,014
0,026
- Tài sản lưu động bình quân
5.764.218
5.803.304
- Kỳ thu tiền bình quân
Ngày
30
43
- Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
Ngày
192
125
- Vòng quay của hàng tồn kho
Ngày
1,87
487
- Kỳ luân chuyển VLĐ thực tế
Ngày
191
146
Qua xem xét tình hình tài chính của xí nghiệp trong hai năm 2000 và 2001 thông qua các chỉ tiêu về tài chính chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp kim Hà Nội, phần lớn các chỉ tiêu của xí nghiệp đều có sự tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Điều đó thể hiện sự phấn đấu của xí nghiệp trong thời gian vừa qua dù ở mức độ khiêm tốn, nhiều chỉ tiêu còn đạt tới mức độ chưa cao so với tiềm năng của xí nghiệp nhưng nói chung là đáng khích lệ. Trong quản lý và sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng còn có một số vấn đề chưa hợp lý đến hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, xí nghiệp đang có hướng để hoàn thiện dần trong thời gian tới.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.
Thông qua việc thu thập các tài liệu, số liệu (trong khoảng thời gian nghiên cứu) qua đó phát hiện tính quy luật của hiện tượng và xu hướng vận động của doanh nghiệp.
* Thu thập tài liệu đã công bố: các tài liệu này có sắn đã công khai. Trong luận văn này, tui có sử dụng một số tài liệu về sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Kim Hà Nội qua các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.... Ngoài ra, tui còn tham khảo các công trình nghiên cứu của cán bộ xí nghiệp, các sách báo tạp chí...
* Thu thập tài liệu mới: đây là những tài liệu không có sẵn do đó, để có đư
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status