Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty giấy Việt Nam - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty giấy Việt Nam



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ NHẬN THỨC VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
 
1.1 Lý luận chung về vốn trong các doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm vốn trong các doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm chung
1.1.1.2 Đặc điểm vốn
1.1.2 Phân loại vốn của doanh nghiệp
1.1.2.1 Vốn cố định
a, Khái niệm
b, đặc điểm vốn cố định
1.1.2.2 Vốn lưu động
a, Khái niệm
b, Đặc điểm vốn lưu động
1.1.2.3 Vốn đầu tư tài chính
a, Khái niệm
b, Các hình thức hoạt động đầu tư tài chính
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
 
2.1 Khái quát tình hình hoạt động của Tổng công ty giấy Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty giấy Việt Nam
2.2.1 Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức của Tổng công ty giấy Việt Nam
2.1.2.1 Chức năng hoạt động của Tổng công ty giấy Việt Nam
2.1.2.2 Nhiệm các phòng ban của Tổng cong ty gấy Việt Nam
2.1.3 Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty giấy Việt Nam
2.2 Thực trạng hiệu quả sử ụng vốn của Tổng công ty giấy Việt Nam
2.2.1 Tình hình vốn của Tổng công ty giấy Việt Nam
2.2.2 Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.2.4 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.3 Kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra đối với công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty giấy Việt Nam
2.3.1Kết quả đạt được
2.3.2 Những vấn đề còn tồn tại trong công tác sử dụng vốn
 
CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
 
3.1Định hướng hoạt động của Tổng công ty giấy Việt Nam
3.2 Những thuận lợi, khó khăn của Tổng công ty giấyViệt Nam
3.2.1 Những thuận lợi
3.2.2 Những khó khăn
3.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty giấy Việt Nam
3.4 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty giấy Việt Nam
3.4.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
3.4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.4.3 Các giải pháp khác
3.5 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
3.5.1 Đối với nhà nước
3.5.2 Về phía công ty
 
KẾT LUẬN
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hữu tăng 114 tỷ tức là tăng 10.3% so với năm 1999. Các khoản nợ phải trả tăng từ 960 tỷ đồng năm 1998 lên tới 2788 tỷ đồng năm 2001 tức là tăng xấp xỉ 190.42%, trung bình mỗi năm tăng 44.53%.
Như vậy, trong giai đoạn 1998- 2001, nguồn vốn của Tổng công ty đều tăng. Đây là một xu hướng tốt, song nguồn vốn chủ sở hữu không tăng hay tăng ít lại là một vấn đề đáng để xem xét. Các khoản nợ gia tăng sẽ kéo theo chi phí nợ tăng ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của công ty.
Bảng 3: Cơ cấu vốn đầu tư vào các loại tài sản
(Đơn vị: %)
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
TSCĐ/Tổng tài sản
40.2
36.3
37.1
45.03
TSLĐ/Tổng tài sản
59.8
63.7
62.9
54.97
Tỷ lệ nợ phải trả/ tổng TS
46.3
56
57.7
69.13
Khả năng thanh toán hiện hành: TSLĐ/Nợ NH
158.1
142.1
143.2
120.62
KNTT nhanh: TSLĐ-dữ trữ/Nợ NH
62.5
70.7
71.8
56.09
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.
Báo cáo tài chính năm 1998,1998, 1999, 2001.
Từ bảng số liệu trên đây có thể thấy, tỷ lệ TSCĐ/ Tổng tài sản và TSLĐ/ Tổng tài sản qua các năm là hầu như không thay đổi. Tài sản lưu động luôn được đầu tư nhiều hơn tài sản cố định và ở mức gấp 1,5 lần.
Bảng 4: Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản lưu động của Tổng công ty
Chỉ tiêu
Năm
1998
1999
2000
2001
Tỷ.đ
%
Tỷ.đ
%
Tỷ.đ
%
Tỷ.đ
%
Vốn bằng tiền
50
4
48
3
51
2,8
67
3.02
Khoản phải thu
461
37
685
42.8
776
43.4
903
40.73
Hàng tồn kho
705
57
803
50.2
892
49.8
1186
53.5
TSLĐ khác
25
2
63
4
71
4
61
2.8
Tổng TSLĐ
1241
100
1599
100
1790
100
2217
100
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Báo cáo tài chính các năm 1998,1998,1999,2001
Nhìn chung, vốn lưu động của Tổng công ty cũng tăng dần qua từng năm, Năm 1998 là 1241 tỷ đồng, năm 2001 lên tới 2217 tỷ đồng tăng 78.64%, trung bình hàng năm tăng 21.55%. Tuy nhiên, trong TSLĐ, riêng hàng tồn kho chiếm tới 57% vào năm 1998, năm 2001 là 53.5%. Đây là một tỷ lệ rất lớn. Ngoài ra, khoản phải thu của Tổng công ty trong giai đoạn này trung bình chiếm khoảng 40.98% tổng giá trị TSLĐ. Điều này cho thấy vốn của Tổng công ty bị chiếm dụng khá lớn như vậy còn dẫn đến một thực tế là khả năng thanh toán hiện hiện hành của công ty từ năm 1998 đến năm 2000 là rất kém, nguyên nhân là do tiền mặt càng ngày càng ít đi và các khoản phải thu thì tăng với một tốc độ đáng kể. Mức dữ trữ ngày càng cao song tỷ lệ nợ ngắn hạn lại tăng ngày càng nhiều. Nhưng năm 2001, tình hình lại kém hơn hẳn, khả năng thanh toán hiện hành giảm nhất trong các năm, giảm 0.16 lần so với năm 2000, vì các khoản phải thu tăng lên không bằng tốc độ tăng của tỷ lệ nợ ngắn hạn, như vậy khả năng trả các khoản nợ bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền là rất thấp.
Hệ số thanh toán nhanh giảm đáng kể từ 71.8% năm 2000 đến 56.09% năm 2001, tỷ lệ này giảm vì mức dữ trữ của doanh nghiệp tăng đáng kể cùng với tốc độ giảm nợ ngắn hạn từ 1250 năm 2000 lên 1838 năm 2001, trong khi đó tiền có xu hướng ngày càng tăng lên nên khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn đến hạn không cần sử dụng đến một phần dữ trữ.
Ngoài những chỉ tiêu trên nhằm đánh giá khả năng thanh toán nợ vay khi đến hạn, người ta còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng thường xuyên. Chỉ tiêu này là một yếu tố quan trọng cho việc đánh giá điều kiện tài chính của một
doanh nghiệp. Nó được xác định là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn, hay là phần chênh lệch giữa vốn thường xuyên ổn định với bất động sản ròng. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất và nắm bắt thời cơ thuận lợi của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào vốn lưu động nói chung và vốn lưu động ròng nói riêng. Sự phát triển của doanh nghiệp được thể hiện phần nào qua sự tăng trưởng của vốn lưu động ròng. Năm 1998, chỉ tiêu này ở mức khoảng 456 tỷ đồng, năm 1999: 474 tỷ đồng, năm 2000: 540 tỷ đồng, năm 2001: 379 tỷ đồng. Tỷ lệ này tăng cho biết khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán đảm bảo cho hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp là trôi chảy.
Bảng 5 :Tình hình vốn đầu tư vào các loại TSCĐ.
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Tài sản cố định.
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Đầu tư tài chính dài hạn
Chi phí XDCB dở dang
741
1507
766
15
77
716
1585
869
15
182
784
1758
974
17
254
966
2186
1220
40
810
Tổng giá trị
833
913
1055
1816
Nguồn : Phòng tài chính kế toán
Báo cáo tài chính năm 1998, 1999, 2000,2001.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Do vậy, ta có thể đánh giá tình hình vốn cố định thông qua việc đánh giá tình hình tài sản cố định của Tổng công ty trong giai đoạn 1998 - 2001 như sau: Vốn cố định trong giai đoạn này tăng liên tục, năm 1998 là 833 tỷ đồng, năm 2001 tăng lên 1816 tỷ đồng ( tăng 983 tỷ đồng ), trung bình mỗi năm tăng 32.43%. Tuy nhiên, mức tăng nhanh của tài sản cố định chủ yếu là do chi phí XDCB dở dang tăng. Năm 1999 tổng TSCĐ tăng 80 tỷ đồng thì chi phí XDCB dỡ dang tăng 105 tỷ đồng, tương tự, năm 2000 là 142 tỷ đồng và 72 tỷ đồng, năm 2001 là 761 tỷ đồng và 556 tỷ đồng. Điều này làm cho TSCĐ trực tiếp tạo ra doanh thu tăng chậm, thậm chí bị giảm đi như năm 1999 (giảm 25 tỷ đồng so với năm 1998).
Xét về nguồn vốn đầu tư vào các loại TS, từ các bảng 2, 4, 5 ta thấy TSLĐ được bù đắp khá lớn bởi nguồn VCSH và nợ dài hạn. Chẳng hạn, như năm 2000 tổng TSCĐ là 1055 tỷ đồng, trong khi đó tổng nguồn VCSH và nợ dài hạn là 1585 tỷ đồng. Điều này có nghĩa là trong 1790 tỷ đồng vốn đầu tư vào TSLĐ thì có tới
530 tỷ đồng là nguồn vốn dài hạn, chiếm 29,6%. Năm 2001, tổng TSCĐ là 1816 tỷ đồng, trong khi đó tổng nguồn VCSH và nợ dài hạn là 2177 tỷ đồng, điều này có nghĩa là trong 2217 tỷ đồng vốn đầu tư vào TSLĐ thì có tới 361 tỷ đồng là nguồn vốn dài hạn. Năm 2001 đã giảm bớt hơn so với năm 2000 nhưng đây là tỷ lệ không phải nhỏ. Việc đầu tư vào TSLĐ bằng nguồn vốn dài hạn sẽ giúp Tổng công ty tránh bớt được rủi ro song nó cũng làm cho chi phí vốn cao hơn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn giảm đi. Năm 1999, khi tài sản lưu động của đơn vị là 1599 tỷ đồng thì khoản nợ ngắn hạn chỉ có 1125 tỷ đồng, như vậy Tổng công ty đã phải dùng vốn vay dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu để bù đắp cho sự thiếu hụt vốn lưu động, sự thiếu hụt này đến năm 2001 vẫn chưa bù đắp được, củ thể tài sản lưu động 2217 tỷ đồng mà nợ ngắn hạn chỉ có 1838, thiếu 379 tỷ đồng, điều đó chứng tỏ trong năm 2001 Tổng công ty giấy Việt Nam chưa chú trọng lắm đến việc sử dụng hợp lý nguồn vốn của mình.
Trên đây là tình hình chung về nguồn vốn và vốn của Tổng công ty Giấy Việt Nam . Trên cơ sở các số liệu này, chúng ta sẽ đi đánh giá tình hình sử dụng vốn của Tổng công ty trong giai đoạn 1998-2001.
2.2.2 Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn tại Tổng công ty Giấy Việt nam
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh được xem xét và đánh giá một cách tổng quát thông qua một số chỉ tiêu ở bảng 7:
Các tiêu thức được sử dụng ở đây là:
- Hiệu quả sử dụng vốn.
- Tỷ suất sinh lợi của doanh thu.
- Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở h
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status