Báo cáo Phân tích tình đầu tư phát triển trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - pdf 14

Download miễn phí Báo cáo Phân tích tình đầu tư phát triển trên địa bàn huyện Đồng Hỷ



- Cơ sở vật chất: Hệ thống y tế được quan tâm đầu tư xây dựng như: Từ năm 2006-2009, toàn huyện có 18/20 xã, thị trấn được đầu tư, nâng cấp xây dựng nhà dân số – sức khoẻ. Năm 2009, toàn huyện có tổng số 23 cơ sở y tế trong đó có 02 bệnh viện, 1 phòng khám khu vực, 20 trạm y tế xã. Bệnh viện được trang bị khá tốt (có Máy X quang và Máy siêu âm). Hầu hết các trạm y tế đều được đầu tư xây dựng kiên cố. Tuy vậy, trang thiết bị y tế hiện còn thiếu. Số lượng bác sỹ có tăng nhưng nhìn chung, lực lượng cán bộ y tế của huyện còn thiếu, trình độ chuyên môn cần được nâng cao hơn nữa, tỷ lệ bác sĩ/vạn dân còn thấp.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

6,5
40,34
VA KVSXVC/GDP
%
63,5
59,66
VA KVSXPVC/GDP
%
36,5
40,34
- VA KVSXNN/GDP
18,4
19,66
- VA KVSXPNN/GDP
81,6
80,34
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Phòng Kế hoạch tổng hợp, Đồng Hỷ)
2.1.1.4. Về chất lượng tăng trưởng:
Xét trên toàn nền kinh tế, tốc độ tăng của giá trị sản xuất (GTSX) còn cao hơn tốc độ tăng của VA. Giai đoạn 2001-2005, tốc độ gia tăng của GTSX là 12,7%/năm, trong khi đó tốc độ tăng của VA là 9,65%/năm; giai đoạn 2006-2009, tốc độ tăng của GTSX tiếp tục cao hơn so với tốc độ tăng của VA (13,43% so với 11,99%). Trong ba khu vực, khu vực nông lâm và thủy sản là khu vực có khoảng cách giữa tốc độ tăng GTSX và tốc độ tăng VA lớn nhất: 1,53 lần (2001-2005) và 1,9 lần (2006-2009).
2.1.1.5. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Về cơ cấu ngành kinh tế: Cơ cấu kinh tế ngành đã chuyển dịch tích cực và đúng hướng theo hướng tăng nhanh tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Bảng 7: Cơ cấu ngành kinh tế
(Đơn vị :%)
Năm
Tỷ trọng
2006
2009
Ngành DV
42
41
Ngành CN-XD
26
37
Ngành nông lâm- thủy sản
32
22
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp, Đồng Hỷ)
Ngành dịch vụ là ngành có đóng góp lớn nhất vào nền kinh tế huyện, tuy nhiên đã giảm nhẹ từ 42% (năm 2006) xuống còn 41% (năm 2009). Tỷ trọng ngành CN-XD có xu hướng tăng nhanh, từ 26% lên 37 %, trong khi đó tỷ trọng ngành nông lâm và thủy sản giảm nhanh từ 32% xuống còn 22%. Xu hướng thể hiện cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng, tăng nhanh tỷ trọng CN-XD và giảm nhanh tỷ trọng ngành nông lâm và thủy sản - Phù hợp với quá trình công nghiệp hóa.
Sự chuyển dịch của hai khối ngành phi nông nghiệp và nông nghiệp đã diễn ra theo chiều hướng tích cực. Tỷ trọng của ngành phi nông nghiệp trong tổng GDP tăng gấp 1,13 lần (2006-2009), từ 68% lên 77,5%, bình quân là 1,2 điểm %/năm.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hai khối ngành sản xuất vật chất và sản xuất phi vật chất thay đổi hầu như không đáng kể. Tỷ trọng của khối ngành sản xuất vật chất tăng tăng bình quân 0,25% điểm/năm, từ 58% lên 60,06%.
Bảng 8: Cơ cấu GDP theo khối ngành kinh tế
(Đơn vị :%)
Năm
Cơ cấu GDP
2006
2009
Ngành phi nông nghiệp
68
77,5
Ngành sản xuất vật chất
58
60,06
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp, Đồng Hỷ)
- Về cơ cấu thành phần kinh tế: Cơ cấu thành phần kinh tế của Đồng Hỷ đang chuyển dịch theo đúng quy luật của kinh tế thị trường. Các thành phần kinh tế phát triển theo hướng tăng cường đổi mới sự hoạt động hiệu quả của khu vực kinh tế nhà nước, phát huy tiềm năng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Bảng 9: Cơ cấu GDP theo các thành phần kinh tế
(Đơn vị: %)
Năm
Cơ cấu GDP
2006
2009
Quốc doanh Trung ương
17
16
Quốc doanh Địa phương
29
28
Kinh tế ngoài quốc doanh
54
56
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp, Đồng Hỷ)
2.1.1.6. Tình hình thu, chi ngân sách:
Thu ngân sách tăng nhanh qua từng năm, bình quân đạt 26,76%/năm (2006-2009). Đáng chú ý là kinh tế ngoài quốc doanh có đóng góp ngày càng quan trọng vào thu ngân sách. Tỷ trọng của thu ngân sách từ khu vực kinh tế này tăng từ 29,39% (năm 2006) lên 41,61% (năm 2009), bình quân 4,07 điểm %/năm.
Cũng trong giai đoạn này, chi ngân sách tăng liên tục, từ 68,593 tỷ đồng (năm 2006) tăng gấp 2,26 lần trong ba năm tiếp theo. Trong đó, chi cho đầu tư phát triển cũng tăng, nhưng tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách lại có xu hướng giảm, từ 3,24% (năm 2006) xuống còn 1,35% (năm 2009).
Hiện tượng thu không bù đắp được chi ngân sách xảy ra thường xuyên và khoảng cách chênh lệch thu – chi ngân sách ngày càng doãng rộng ra. Năm 2006, ngân sách địa phương thâm hụt 53,375 tỷ đồng và năm 2009 là 123,877 tỷ đồng.
Bảng 10: Thu chi ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2006 – 2009
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Bình quân
I. Tổng thu ngân sách trên địa bàn
15,218
20,565
31,663
31
24,612
- Thu từ DN Nhà nước
 6,575
8,261
11,633
13,6
10,012
- Thu từ KT ngoài quốc doanh
4,474
 8,229
10,39
12,9
9,173
- Thu khác
4,169
4,075
9,64
4,5
4,846
II. Tổng chi ngân sách trên địa bàn
68,593
98,350
138,385
154,877
115,051
- Chi đầu tư phát triển
2,224
9,967
11,198
2,097
6,372
III. Cân đối thu chi
-53,375
-77,785
106,722
-123,877
-37,079
(Nguồn: Số liệu tính toán từ Phòng Kế hoạch tổng hợp, Đồng Hỷ)
Lĩnh vực văn hóa – xã hội:
2.1.2.1 Về công tác giáo dục và đào tạo
Đánh giá chung: Giáo dục - đào tạo có bước chuyển biến tích cực do triển khai sâu rộng phong trào xây dựng xã hội học tập. Đặc biệt công tác phổ cập giáo dục bậc trung học và công tác đào tạo nghề đạt được nhiều tiến bộ. Vì vậy, cả số lượng và chất lượng giáo dục - đào tạo đều có bước tiến bộ rõ rệt.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Trường học ở các cấp được trang bị và nâng cấp rõ rệt, đáp ứng cơ bản được yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp giáo dục - đào tạo; bước đầu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy. Tuy nhiên, hiện nay huyện vẫn còn phòng học bán kiên cố và nhà tạm ở cả 3 cấp học, cụ thể: Tiểu học có tổng số 3.201 phòng học trong đó phòng học kiên cố 1.205 phòng, bán kiên cố 1.458 phòng, nhà tạm 538 nhà; lần lượt với cấp THCS là: 2.232 phòng, 1.151 phòng, 940 phòng và 141 nhà tạm và THPT là: 702 phòng, 659 phòng, 41 phòng, và 2 nhà tạm.( được thể hiện qua bảng sau):
Bảng 11: Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học giai đoạn 2006 -2009
(Đơn vị: Phòng( nhà))
Cấp học
Phòng học
Phòng kiên cố (phòng)
Phòng bán kiên cố (phòng)
Nhà tạm (nhà)
Tổng số
Tiểu học
1205
1458
538
3201
Trung học cơ sở
1151
940
141
2232
Trung học phổ thông
659
41
2
702
(Nguồn: Số liệu tính toán từ Phòng Kế hoạch tổng hợp, Đồng Hỷ)
- Chất lượng giáo dục – đào tạo được thể hiện rõ tỷ lệ học sinh đi học đúng trong độ tuổi theo qui định, tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia...đều tăng dần trong những năm gần đây.
Bảng 12: Công tác giáo dục và đào tạo giai đoạn 2006-2010
(Đơn vị : học sinh)
STT
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
TH 2005
Thời kỳ 2006 – 2010
2006
2007
2008
2009
KH
2010
1
Tổng số học sinh đầu năm học
Học sinh
28524
27327
25503
25337
23332
23211
Trong đó: - Nhà trẻ
Cháu
787
803
787
687
848
873
- Mẫu giáo
Cháu
3792
3818
3918
4150
3691
3690
-Tiểu học
Học sinh
10290
9651
9202
9158
8548
8527
- THCS
Học sinh
9656
8906
7906
7794
6827
6840
- THPT
Học sinh
3999
4149
3690
3548
3418
3281
Trong đó: - Nhà trẻ
Cháu
299
305
299
261
322
322
- Mẫu giáo
Cháu
1441
1451
1489
1577
1403
1402
-Tiểu học
Học sinh
3910
3667
3497
3480
3248
3240
- THCS
Học sinh
3622
3343
2966
2928
2568
2557
- THPT
Học sinh
1282
1286
1264
1267
1194
1123
2
Tỷ lệ TE đi học mẫu giáo đúng độ tuổi
%
64,00
65,00
65,00
65,90
65,90
66,00
3
Tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi
Trong đó: - Nhà trẻ
%
21,00
21,00
19,50
19,50
20,00
22,00
- Mẫu giáo
%
64,00
65,00
72,80
72,80
66,00
70,00
-Tiểu học
%
99,40
99,80
99,80
99,70
99,60
99,60
- THCS
%
98,60
98,70
98,60
98,70
98,60
98,60
- THPT
%
96,17
96,55
97,05
96,70
95,79
96,80
4
Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia
- Mầm non
Trường
2
2
3
2
3
4
- Tiểu học
Trường
3
10
13
15
14
16
- THCS
Trường
1
2
5
6
6
7
(Nguồn: Tính toán từ số liệ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status