Tóm tắt những nội dung chính của hiệp định TRIMs - pdf 14

Download miễn phí Tóm tắt những nội dung chính của hiệp định TRIMs



Thuật ngữ “các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại” không được định nghĩa trong Hiệp định TRIM. Tuy nhiên, để cụ thể hóa các biện pháp đầu tư không phù hợp với hai nghĩa vụ nêu trên của GATT 1994, Hiệp định TRIM đưa ra một Danh mục minh họa các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại bị cấm áp dụng. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại bị cấm áp dụng này có thể là:



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Tóm tắt những nội dung chính của hiệp định TRIMs.
Hiệp định về: Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs) là một trong các hiệp định của WTO mà các thành viên gia nhập tổ chức này phải ký kết. Hiệp định TRIMS có hiệu lực từ ngày 1-1-1995.
Năm 1995, các nước thành viên WTO ký kết Hiệp định TRIMS chấp nhận ràng buộc rằng các biện pháp TRIMS của nước mình phải phù hợp với GATT (tiền thân của WTO); các thành viên của tổ chức WTO có ba tháng để khai báo TRIMS của mình cho WTO, có hai năm để loại bỏ các ràng buộc không tương thích với các quy định của WTO, và thời gian quá độ là năm năm để thực hiện loại bỏ ràng buộc.
NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA HIỆP ĐỊNH:
Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại điều chỉnh các biện pháp được áp dụng trong lĩnh vực đầu tư nhưng đồng thời liên quan đến thương mại hàng hóa. Hiệp định này không điều chỉnh các biện pháp nằm ngoài lĩnh vực thương mại hàng hóa (Điều 1). Nội dung cơ bản của Hiệp định TRIMs là các nước thành viên WTO không được áp dụng các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại không phù hợp với nghĩa vụ đối xử quốc gia quy định trong Điều III.4 và nghĩa vụ loại bỏ các hạn chế về định lượng quy định tại Điều XI.1 của GATT 1994.
Điều III của GATT 1994 quy định nghĩa vụ đối xử quốc gia, tức là nghĩa vụ dành sự đối xử không phân biệt đối xử giữa sản phẩm nhập khẩu và sản phẩm trong nước tương tự. Điều III.4 của GATT 1994 cụ thể quy định rằng sự đối xử dành cho sản phẩm nhập khẩu không được kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho sản phẩm trong nước tương tự trong việc tiêu thụ, mua, vận chuyển, phân phối hay sử dụng. Do vậy, các nước thành viên WTO không được quy định trong luật và quy định của mình việc ưu tiên sử dụng sản phẩm trong nước so với sản phẩm nhập khẩu tương tự.
Điều XI.1 của GATT 1994 cấm áp dụng các biện pháp hạn chế phi thuế quan đối với hoạt động nhập khẩu hay xuất khẩu hàng hóa. Cụ thể, ngoài các biện pháp thuế quan, các nước thành viên WTO không được áp dụng các biện pháp cấm hay hạn chế thông qua quota, giấy phép hay các biện pháp khác đối với hoạt động nhập khẩu hay xuất khẩu hàng hóa.
Thuật ngữ “các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại” không được định nghĩa trong Hiệp định TRIM. Tuy nhiên, để cụ thể hóa các biện pháp đầu tư không phù hợp với hai nghĩa vụ nêu trên của GATT 1994, Hiệp định TRIM đưa ra một Danh mục minh họa các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại bị cấm áp dụng. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại bị cấm áp dụng này có thể là:
các biện pháp mang tính bắt buộc theo quy định của pháp luật hay thực tiễn quản lý; hoặc
 việc tuân thủ các biện pháp đó là điều kiện để được hưởng ưu đãi.
 Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại bị coi là vi phạm Điều III.4 của GATT 1994 bao gồm các biện pháp:
Yêu cầu doanh nghiệp phải mua hay sử dụng một số loại sản phẩm có xuất xứ trong nước; hoặc
 Yêu cầu doanh nghiệp phải mua hay sử dụng một khối lượng hay giá trị nhất định các sản phẩm có xuất xứ trong nước; hoặc
Yêu cầu doanh nghiệp phải mua hay sử dụng các sản phẩm có xuất xứ trong nước với một tỷ lệ tối thiểu nhất định theo khối lượng hay giá trị sản xuất trong nước của doanh nghiệp; hoặc 
Hạn chế doanh nghiệp mua hay sử dụng sản phẩm nhập khẩu trong một giới hạn liên quan đến khối lượng hay giá trị xuất khẩu của doanh nghiệp.
 Ba biện pháp nêu đầu được gọi là các yêu cầu về hàm lượng nội địa và biện pháp thứ tư được gọi là yêu cầu cân đối một phần nguồn thu và nguồn chi ngoại tệ.
Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại bị coi là vi phạm Điều XI.1 của GATT 1994 bao gồm các biện pháp:
Hạn chế chung việc nhập khẩu các sản phẩm đầu vào của doanh nghiệp hay hạn chế nhập khẩu sản phẩm đầu vào trong một giới hạn liên quan đến khối lượng hay giá trị xuất khẩu của doanh nghiệp; hoặc 
Hạn chế khả năng tiếp cận ngoại tệ của doanh nghiệp cần để nhập khẩu các sản phẩm đầu vào trong phạm vi các nguồn ngoại tệ mà doanh nghiệp có được; hoặc 
Hạn chế xuất khẩu sản phẩm của doanh nghiệp dưới các hình thức hạn chế về chủng loại, khối lượng hay giá trị sản phẩm, hay một tỷ lệ nhất định trong khối lượng hay giá trị sản xuất trong nước của doanh nghiệp.
 Hai biện pháp nêu đầu được gọi là các yêu cầu cân đối một phần ngoại tệ và biện pháp thứ tư được gọi là yêu cầu hạn chế xuất khẩu nhằm đảm bảo tiêu dùng trong nước.
Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại bị cấm áp dụng nêu trên sẽ được loại bỏ trong thời hạn 2 năm đối với các nước phát triển, 5 năm đối với các nước đang phát triển và 7 năm đối với các nước kém phát triển, tính từ ngày Hiệp định WTO có hiệu lực, tức là tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Trong giai đoạn chuyển đổi nêu trên các nước thành viên không được sửa đổi các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại đã thông báo theo hướng làm tăng sự không phù hợp của chúng.
Nhằm bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp đã thành lập đang chịu tác động của một số biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại, Hiệp định TRIM có một điều khoản quy định cho phép nước thành viên trong giai đoạn chuyển đổi được áp dụng những biện pháp đó đối với các doanh nghiệp mới thành lập nếu sản phẩm của những doanh nghiệp này là tương tự với những sản phẩm của các doanh nghiệp đã thành lập, và việc áp dụng những biện pháp đó là cần thiết để tránh làm méo mó điều kiện cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đã thành lập và các doanh nghiệp mới thành lập. Những biện pháp áp dụng đối với cả 2 loại doanh nghiệp này sẽ được loại bỏ đồng thời.
Các nước thành viên phải thông báo cho WTO tất cả các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại không phù hợp với Hiệp định TRIM, cũng như các tài liệu, thông tin liên quan, kể cả các biện pháp được áp dụng ở cấp chính quyền địa phương.
Nước thành viên có trách nhiệm cung cấp thông tin và tạo điều kiện để tiến hành tham vấn nếu có nước thành viên khác yêu cầu. Một Ủy ban về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại đã được thành lập nhằm giám sát việc thực hiện Hiệp định TRIM.
Tóm tắt nội dung cơ bản của hiệp định TRIPs.
Nội dung cơ bản của Hiệp Định có thể chia làm 5 nhóm sau:
- Nhóm 1 gồm các quy định liên quan đến việc thực hiện sự bảo hộ theo nguyên tắc đối xử quốc gia và tối huệ quốc, đặc biệt đối với việc cấp bằng độc quyền, xác lập, hưởng, phạm vi, duy trì và thực thi các quyền sở hữu trí tuệ;
- Nhóm 2 gồm các quy định về tiêu chuẩn tối thiểu về nội dung bảo hộ, các quyền kèm theo bằng và thời hạn bảo hộ tối thiểu của 7 loại quyền sở hữu trí tuệ sau: phát minh sáng chế (20 năm từ ngày nộp đơn xin cấp bằng - Điều 33); bản quyền và các quyền liên quan (phim: 50 năm, ảnh: 25 năm, các loại khác: 50 năm hay suốt đời tác giả cộng thêm 50 năm, những n...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status