Hoàn thiện chính sách thuế đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Hoàn thiện chính sách thuế đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam



MỤC LỤC
 
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU 1
 
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI VÀ CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÓ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
4
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 4
1.1.1 Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài 5
1.1.2 Các hình thức đầu tư FDI cơ bản tại Việt Nam 6
1.1.3 Phân biệt doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp khác 12
 
1.2 VAI TRÒ VÀ SỰ ĐÓNG GÓP CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM 13
1.2.1 Doanh nghiệp FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế. 14
1.2.2 Các dự án FDI ngoài góp phần tăng thu ngân sách, góp phần cải thiện cán cân thanh toán và cán cân vãng lai của quốc gia. 16
1.2.3 Các dự án FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 17
1.2.4 Các dự án FDI đóng góp quan trọng trong việc nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ của Việt Nam. 18
1.2.5 FDI góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế thị trường ở Việt Nam đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập nhanh với nền kinh tế thế giới. 19
1.2.6 FDI góp phần giải quyết công ăn việc làm đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao mức sống cho người lao động. 20
 
1.3 HOẠT ĐỘNG FDI VỚI TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ 21
1.3.1 Sự tác động của quá trình hội nhập kinh tế đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 21
1.3.2 Một số luận cứ khoa học xây dựng chính sách thuế trong tiến trình hội nhập 24
 
1.4 TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ ĐỐI VỚI DOANG NGHIỆP FDI 31
1.4.1 Chính sách thuế và đầu tư 31
1.4.2 Tác động của thuế đối với doanh nghiệp FDI 33
 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 35
 
2.1 CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VỀ THUẾ VÀ CÁC HÌNH THỨC ƯU ĐÃI THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG FDI TẠI VIỆT NAM 35
 
2.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP FDI ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM 36
2.2.1 Công tác xây dựng luật pháp, chính sách 36
2.2.2 Chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 38
2.2.3 Các sắc thuế nội địa 45
 
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG FDI TẠI VIỆT NAM PHÙ HỢP VỚI QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2010 68
3.1 MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2001-2010 VÀ NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH ĐỘNG VIÊN THÔNG QUA THUẾ 68
 
3.2 QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 70
3.2.1 Hoàn thiện chính sách thuế cần đi theo đúng đường lối của Đảng và Nhà nước. 70
3.2.2 Hoàn thiện chính sách thuế cần đảm bảo nguồn thu Ngân sách nhà nước không bị biến động lớn. 70
3.2.3 Việc hoàn thiện chính sách thuế cần đảm bảo sự bảo hộ đúng đắn hợp lý nền sản xuất trong nước, trong đó có các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam. 71
3.2.4 Hoàn thiện chính thuế cần đảm bảo sự phù hợp với thông lệ quốc tế tạo môi trường bình đẳng, tăng khả năng tích lũy vốn cho doanh nghiệp nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và đảm bảo tính tổng thể, ổn định và lâu dài. 73
3.3 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA HỆ THỐNG THUẾ HIỆN HÀNH Ở NƯỚC TA 74
3.3.1 Còn tồn tại sự không công bằng trong từng sắc thuế 75
3.3.2 Mức độ ảnh hưởng của hệ thống thuế còn thấp 77
3.3.3 Hệ thống chính sách thuế còn nhiều điểm chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và chưa đảm bảo tính tương thích với hệ thống thuế các nước trong khu vực 79
3.3.4 Hệ thống thuế nước ta còn quá phức tạp, chưa thể hiện sự đơn giản, rõ ràng và minh bạch theo các nguyên tắc hội nhập quốc tế 80
3.3.5 Nhiều văn bản pháp quy chưa được đồng bộ 82
3.3.6 Hình thức ưu đãi đầu tư thông qua chính sách thuế không hiệu quả 83
3.3.7 Luật thuế xuất nhập khẩu đã bộc lộ nhiều điểm không phù hợp 85
3.3.8 Những hạn chế khác 86
 
3.4 HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG FDI TẠI VIỆT NAM PHÙ HỢP VỚI QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2010 87
3.4.1 Hoàn thiện chính sách ưu đãi đầu tư thông qua thuế 88
3.4.2 Hoàn thiện thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 89
3.4.3 Hoàn thiện các sắc thuế nội địa 100
 
KẾT LUẬN 114
 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

iệc phân loại thu nhập chịu thuế chưa rõ ràng, không căn cứ vào bản chất kinh tế của nguồn thu nhập, đã tạo nên sự phức tạp trong công tac quản lý thu thuế, đặc biệt là tạo ra các kẽ hở để các đối tượng nộp thuế dễ trốn tránh, lợi dụng.
Về cơ sở tính thuế
Việt Nam đang áp dụng cách đánh thuế hỗn hợp đối với các loại thu nhập khác nhau; trong đó cách đánh thuế từng loại thu nhập được áp dụng với thu nhập kinh doanh theo quy định của Luật thuế thu nhập, thu nhập từ quyền sử dụng đất và thu nhập không thường xuyên theo quy định của pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. cách đánh thuế toàn bộ thu nhập chịu thuế còn lại theo qquy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Chính sách thuế đối với người có thu nhập cạo hiện hành chưa quy định các khoản khấu trừ một cách hợp lý và có hệ thống dựa trên cơ sở ý nghĩa kinh tế, xã hội theo thông lệ quốc tế của chính sách thuế TNCN hiện đại. Trong khi đó, ở nhiều nước tiến tiến, các khoản khấu trừ theo từng loại thu nhập và khấu trừ cơ bản (cá nhân, điều kiện gia đình, vợ, con, người phụ thuộc) thường được quy định tuỳ từng trường hợp vào điều kiện cụ thể của mỗi nước để đảm bảo khả năng nộp thuế và sự công bằng của chính sách thuế TNCN. Mặc dù có quan điểm cho rằng việc quy định mức người miễn thuế 5 triệu đồng/ tháng hiện tại là mức khấu trừ có thể đảm bảo duy trì cuộc sống cá nhân và gia đình, đồng thời, đồng thời bù đắm một phần chi phí đào tạo nghề nghiệp để có được thu nhập hiện hữu nhưng trên thực tế lại có rất nhiều ý kiến cho rằng mức ngưỡng miễn thuế đó là không thoả đáng trên nhiều phương diện, không thể hiện nguyên tắc minh bạch, rõ ràng. Ngoài mức ngưỡng miễn thuế này còn quá cao so với mức thu nhập bình quân trên đầu người, đây còn là quy định chung, áp dụng thống nhất với tất cả các cá nhân thuộc đối tượng chịu thuế, không tính đến điều kiện hôn nhân và gia định. Do đó, gánh nặng thuế đối với một người độc thân và một người có gia đình sẽ khác nhau trong trường hợp họ cùng một mức thu nhập chịu thuế. Điều này ảnh hưởng đến tình trạng bất công bằng trong phân phối thu nhập cũng như việc lựa chọn tình trạng hôn nhân và quan hệ gia đình. Do đó, đây là một vấn đề cần ưu tiên xem xét trong quá trình cải cánh thuế.
Biểu thuế và thuế suất
Trong thời gian qua, mặc dù đã được cải cách theo hướng từng bước đơn giản hoá cấu trúc biểu thuế, giảm mức thuế suất lũy tiến cao nhất và bỏ các quy định thu bổ sung nhằm giảm mức độ động viên và thu hẹp dần khoảng cách về nghĩa vụ thuế giữa các đối tượng nộp thuế, chính sách thuế thu nhập cá nhân hiện hành ở nước ta vẫn còn có hai vấn đề quan trọng cần tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi; cụ thể như sau:
Cấu trúc bậc thuế còn có sự phân biệt giữa người Việt Nam và người nước ngoài: Mặc dù cùng có 4 bậc với các mức thuế từ 10% đến 40%, mức ngưỡng và cấu trúc bậc thuế trong các biểu thuế đối với người Việt Nam và nước ngoài còn có sự phân biệt đáng kể. (Mức ngưỡng miễn thuế đối với người Việt Nam là 5 triệu đồng/ tháng và đối với người nước ngoài là 8 triệu đồng/ tháng). Về cấu trúc bậc thuế, khoảng cách giữa các bậc thuế đối với người nước ngoài lớn hơn nhiều so với người Việt Nam . Mức thu nhập chịu thuế suất lũy tiến cao nhất (40%) là 40 đồng đối với người Việt Nam, và 80 triệu đồng đối với người nước ngoài. Trong thời gian qua, việc quy định khác biệt trong chính sách thuế đối với nước ngoài là cần thiết để thu hút các nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao để thu hút đầu tư nước ngoài, đồng thời có tính đến sự khác biệt trong tập quán tiêu dùng, mức độ bao cấp trước đây về đào tạo, giáo dục của người Việt Nam cũng như chính sách giá dịch vụ… Tuy nhiên, quy định này không phù với chuẩn mực quốc tế vì hầu hết các nước đã áp dụng chung một biểu thuế cho cả người trong nước và người nước ngoài. Điều này cũng tạo ra sự bất bình đẳng trong nghĩa vụ nộp thuế cũng như môi trường kinh doanh, tác động tiêu cực đến nền kinh tế đất nước trong tương lai trung và dài hạn, đặc biệt trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và trong điều kiện thu nhập thực tế của một bộ phận dân cư trong nước ngày càng được nâng cao.
Bảng 2.4 Thuế suất một số loại thuế chính của các nước trên thế giới (%)
Nước/ Vùng lãnh thổ
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế GTGT
ác-hen-ti-na
35%
6-35%
21%
Nga
24%
13%
20%
Trung Quốc
33%
5-45%
17%
Thái Lan
30%
5-37%
7%
Việt Nam
28%
0-40%
5%/ 10%
Nhật Bản
30%
10-37%
5%
Anh
30%
0-40%
17.5%
Mỹ
35%
0-35%
0%
Nguồn: www.worldwide-tax.com (tháng 4/2005)
Về khoảng cách giữa các bậc thuế và mức thuế suất: Qua các lần sửa đổi bổ sung Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, mặc dù khoảng cách giữa các bậc thuế đã được mở rộng và mức thuế suất luỹ tiến cao nhất đã được cắt giảm, nhưng được xây dựng cấu trúc bậc thuế và thuế suất vẫn mang tính chất xử lý tình thế nhằm đáp ứng các yêu cầu cấp bách trước mắt của thực tiễn. Đã có những ý kiến cho rằng ưu tiên giải quyết mục tiêu ngắn hạn nên việc thiết kế cấu trúc bậc thuế và thuế suất thu nhập đối với người có thu nhập cao trong thời gian qua chưa dựa trên cơ sở nghiên cứu thực tế cấu trúc phân phối thu nhập và mức độ thu nhập của các tầng lớp dân cư, vì thế đã dẫn đến tình trạng áp đặt theo ý chủ quan, không tính đến những tác động và hiệu quả KTXH thực của chính sách thuế, đặc biệt là ảnh hưởng của chính sách thuế đến nỗ lực lao động và sự lựa chọn nghề nghiệp. Mức thuế suất luỹ tiến cao nhất ở nước ta là khá cao so với thuế suất thuế TNDN hiện hành và trào lưu giảm thuế suất luỹ tiến cao nhất của thuế TNCN đang diễn ra ở các nước trên thế giới. Bên cạnh đó, mức thuế suất đối với các loại hình thu nhập chịu các loại thuế khác ở Việt Nam qui định tương đối khác biệt so với thuế suất thuế TNCN: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%; thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất là 2% (đối với đất nông nghiệp) hay 4% (đối với đất phi nông nghiệp) tính trên giá đất.
Cơ chế quản lý thu
Cơ chế quản lý thu thuế TNCN ở nước ta hiện nay tương đối đơn giản, tập trung chủ yếu vào việc phương pháp khấu trừ tại nguồn. Thực tế công tác quản lý thuế TNCN cho thấy việc quản lý nộp hầu như mới chỉ thực hiện được đối với thu nhập thường xuyên từ trúng thưởng sổ số. Hạn chế lớn nhất cần khắc phục là tình trạng trốn thuế khá phổ biến ở các đối tượng nộp thuế là cá nhân có nhiều khoản thu nhập cao hơn mức ngưỡng miễn thuế. Có nhiều nguyên nhân của tình trạng này; Tuy nhiên có thể phân chia thành một số nguyên nhân cơ bản sau.
Phương pháp tự khai, tự nộp chưa được áp dụng một cách rộng rãi để bổ sung cho phương pháp khấu trừ tại nguồn. Trên thực tế, các cá nhân có khoản thu nhậ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status