Chuyển mạch nhãn đa giao thức tổng quát GMPLS và Ứng dụng - pdf 14

[h2:2hjiciz7]Download miễn phí Đề tài Chuyển mạch nhãn đa giao thức tổng quát GMPLS và Ứng dụng[/h2:2hjiciz7]
LỜI NÓI ĐẦU


Cùng với sự phát triển của đất nước, những năm gần đây các ngành công nghiệp đều phát triển mạnh mẽ, và ngành công nghiệp viễn thông cũng không là ngoại lệ. Số người sử dụng các dịch vụ mạng tăng đáng kế, theo đoán con số này đang tăng theo hàm mũ. Ngày càng có nhiều các dịch vụ mới và chất lượng dịch vụ cũng được yêu cầu cao hơn. Đứng trước tình hình này, các vấn đề về mạng bắt đầu bộc lộ, các nhà cung cấp mạng và các nhà cung cấp dịch vụ cũng đã có nhiều nỗ lực để nâng cấp cũng như xây dựng hạ tầng mạng mới. Nhiều công nghệ mạng và công nghệ chuyển mạch đã được phát triển, trong số đó chúng ta phải kể đến công nghệ chuyển mạch nhãn (MPLS là tiêu chuẩn). MPLS cũng đang được nghiên cứu áp dụng ở nhiều nước, Tổng công ty BCVT Việt Nam cũng đã áp dụng công nghệ này cho mạng thế hệ kế tiếp NGN.
Đứng trước sự phát triển nhanh chóng của công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS, việc tìm hiểu các vấn đề về công nghệ MPLS là vấn đề quan trọng đối với sinh viên. Nhận thức được điều đó, chuyên đề môn chuyển mạch “Công nghệ MPLS/GMPLS và ứng dụng” giới thiệu về quá trình phát triển dịch vụ cũng như công nghệ mạng dẫn tới MPLS, tìm hiểu các vấn đề kỹ thuật của công nghệ, và ứng dụng của công nghệ MPLS trong mạng thế hệ kế tiếp NGN của Tổng công ty BCVT Việt Nam. Bố cục của đồ án gồm 3 chương.

Chương I : Giới thiệu công nghệ MPLSChương II : Giới thiệu công nghệ GMPLSChương III : Ứng dụng của công nghệ MPLS / GMPLS
Công nghệ MPLS là công nghệ tương đối mới mẻ, việc tìm hiểu về các vấn đề của công nghệ MPLS đòi hỏi phải có kiển thức sâu rộng, và lâu dài. Do vậy đồ án không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự phê bình, góp ý của các thầy cô giáo và các bạn.


Tóm tắt nội dung tài liệu:

yêu cầu nhãn, LSR luồng xuống sẽ gửi một nhãn đến các bộ khởi động luồng lên sử dụng cơ cấu ánh xạ nhãn.
Hình 1.5: Cơ cấu báo hiệu
1.3.2. Yêu cầu công nghệ MPLS
Nhóm làm việc MPLS đó đưa ra các yêu cầu đối với MPLS như sau:
MPLS phải có khả năng làm việc với hầu hết các công nghệ liên kết dữ liệu.
MPLS phải thích ứng với các giao thức lớp mạng và các công nghệ IP liên quan.
MPLS cần hoạt động độc lập với giao thức định tuyến.
MPLS phải hỗ trợ mọi khả năng chuyển tiếp của nhãn bất kì.
MPLS phải hỗ trợ chức năng vận hành quản lý và bảo dưỡng.
MPLS cần xác định và ngăn chặn chuyển tiếp vùng.
MPLS phải hoạt động tốt trong mạng phân cấp.
MPLS phải có tính kế thừa.
1.3.3. Thành phần trong công nghệ MPLS
Thành phần cơ bản của MPLS là các LSR.
LSR Label Swich Route: Là thiết bị bộ định tuyến hay chuyển mạch sử dụng trong mạng MPLS để chuyển các gói tin bằng thủ tục phân phối nhãn.
Căn cứ vào chức năng của LSR có thể phân thành các loại chính sau:
Loại LSR
Chức năng thực hiện
LSR
Chuyển tiếp gói có nhãn
LSR biên
Nhận gói IP, kiểm tra tại lớp 3 và đặt vào ngăn xếp nhãn trước khi gửi gói vào mạng LSR.(Ingress)
Nhận gói tin có nhãn, loại bỏ nhãn, kiểm tra tại lớp 3 và chuyển tiếp gói IP đến nút tiếp theo.(Egress)
ATM-LSR
Sử dụng giao thức MPLS trong mảng điều khiển để thiết lập kênh ảo ATM. Chuyển tiếp tế bào đến nút ATM-LSR tiếp theo.
ATM-LSR biên
Nhận gói có nhãn hay không nhãn, phân vào các tế bào ATM và gửi các tế bào đến nút ATM-LSR tiếp theo.
Nhận các tế bào ATM từ ATM-LSR cận kề, tái tạo các gói từ tế bào ATM và chuyển tiếp gói có nhãn hay không nhãn.
1.3.4. Các cơ chế hoạt động của MPLS
MPLS có hai chế độ hoạt động dựa trên hai môi trường mạng lõi phổ biến hiện nay là FR và ATM.
Chế độ hoạt động khung MPLS (Frame-mode) :
- Chế độ hoạt động này xuất hiện khi sử dụng MPLS trong môi trường các thiết bị định tuyến thuần nhất, định tuyến các gói in IP (điểm_điểm). Các gói tin gán nhãn được chuyển tiếp trên cơ sở khung lớp 2.
- Cơ chế hoạt động của mạng MPLS trong chế độ hoạt động này được mô tả tronghình.
Hình 1.6 Mạng MPLS trong hoạt động chế độ khung
Các hoạt động trong mạng số liệu:
Quá trình chuyển tiếp một gói IP qua mạng MPLS. Thể hiện qua một số bước:
LSR biên lối vào nhận gói IP, phân loại gói vào nhóm chuyển tiếp tương đương FEC và gán nhãn cho với ngăn xếp nhóm tương ứng FEC đó xác định. Trong trường hợp định tuyến chỉ một địa chỉ đích, FEC tương ứng sẽ là một mạng con đích và việc phân loại gói sẽ đơn giản là việc so sánh bảng định tuyến lớp 3 truyền thông.
LSR lõi nhận gói tin có nhãn và sử dụng bảng định tuyến chuyển tiếp nhãn để thay đổi nhãn nội vùng trong gói đến với nhãn ngoài vùng tương ứng cùng với FEC (trong trường hợp này là mạng con IP).
Khi LSR biên lối ra của vùng FEC này nhận được gói có nhãn, nó làm nhiệm vụ bỏ nhãn và thực hiện chuyển tiếp gói IP theo bảng định tuyến lớp 3 truyền thông.
Mào đầu nhãn.
Vì phải được chèn trước số liệu đánh nhãn trong chế độ hoạt động khung. Như vậy nhãn MPLS được chèn vào giữa mào đầu lớp 2 và nội dung thông tin lớp 3 của khung lớp 2 như trong hinh 2.2
Do nhãn MPLS được chèn vào vị trí như vậy nên bộ định tuyến gửi thông tin phải có phương tiện gì đó thông báo cho Router nhận rằng gói đang được gửi đi không phải là gói IP thuần mà là gói có nhãn (gói MPLS).
Hình 1.7 Vị trí của nhãn MPLS trong khung lớp 2
Trong môi trường LAN, các gói có nhãn truyền tải gói lớp 3 Unicast hay mulicast sử dụng giá trị 8847 H và 8848 H cho dạng Ethernet. Các giá trị này sử dụng trực tiếp trên phương tiện Ethernet.
Các gói MPLS truyền giữa một cặp Router qua kênh ảo ATM Forum được bọc với mào đầu SNAP sử dụng giá trị cho dạng Ethernet như trong môi trường LAN.
- Chuyển mạch nhãn trong chế khung:
Chúng ta xem xét quá trình chuyển đổi nhãn trong mạng MPLS sau khi nhận đuợc một gói IP
Sau khi nhận khung PPP lớp 2 từ Router biên số 1, LSR lõi 1 lập tức nhận dạng gói tin nhận dạng gói tin nhận được là gói có nhãn dựa trên giá trị trường giao thuế PPP và thực hiện kiểm tra nhãn trong cơ sở dữ liệu chuyển tiếp nhãn LFIB
Kết quả cho thấy nhãn vào là 30 được thay thế bằng nhãn ra 28 tương ứng với việc gói tin sẽ chuyển tiếp đến LSR lõi 2.
Tại đây nhãn được kiểm tra, nhãn số 28 được thay thế bằng nhãn số 37 và nhãn ra được xác định gói tin chuyển đến LSR biên số.
Tại LSR biên số 3, nhãn 37 bị loại bỏ và việc kiểm tra địa chỉ lớp 3 được thực hiện, gói tin được chuyển đến Router ngoài mạng MPLS.
Các gói chuyển mạch trên được áp dụng với các gói tin có 1 nhãn hay có nhiều nhãn ( trong trường hợp VPN thông thường một nhãn được gắn cố định cho VPN Server.)
Quá trình liên kết nhãn và lan truyền nhãn.
Khi xuất hiện một LSR mới trong mạng MPLS hay bắt đầu khởi tạo mạng MPLS, các thành viên LSR trong mạng MPLS phải có liên lạc với nhau qua quá trình khai báo thông tin qua bản tin Hello. Sau khi bản được gửi một phần giao dịch giữa 2 LSR được thực hiện.Thủ tục giao dịch là giao thức LDP.
Ngay sau khi LIB (cơ sở dữ liệu nhãn) được tạo ra trong LSR nhãn được gán cho mỗi FEC mà LSR nhận biết được. Đối với trường hợp chúng ta đang xem xét định tuyến dựa trên đích Unicast, FEC tương đương với Frefix trong bảng định tuyến IP và bảng định tuyến chuyển đổi khác trong LIB. Bảng chuyển đổi này được cập nhật liên tục khi xuất hiện những nội dung mới, nhãn mới được gán cho tuyến mới.
Do LSR dán nhãn cho mỗi IP Prefix trong bảng định tuyến và nhãn là phương tiện được LSR khác sử dụng khi gói tin có nhãn đến LSR đó nên phương pháp và phân phối nhãn này được gọi là gán nhãn độc lập với quá trình phân phối ngược không yêu cầu.
Việc liên kết các nhãn được quảng bá ngay đến tất cả các Router thông qua phiên LDP.
Chế độ hoạt động tế bào MPLS (Cell-mode):
Khi xem xét triển khai MPLS qua ATM cần giải quyết một số trở ngại sau:
Hiện tượng không tồn tại một cơ chế nào cho việc trao đổi trực tiếp các gói tin IP giữa 2 nút MPLS cận kề qua giao diện ATM phải được thực hiện qua kênh ảo ATM.
Các tổng đài ATM không thể thực hiện việc kiểm tra nhãn hay địa chỉ lớp 3. Khả năng duy nhất của tổng đài ATM đó là chuyển đổi từ VC đầu vào sang VC đầu ra của giao diện ra.
Như vậy cần thiết phải xây dựng một số cơ chế đảm bảo việc thực thi MPLS qua ATM như sau:
Các gói IP trong mảng điều khiển không thể trao đổi trực tiếp qua giao diện ATM. một kênh ảo VC phải được thiết lập giữa 2 nút MPLS kế cận để trao đổi gói thông tin điều khiển .
Nhãn trên cùng trong ngăn xếp phải được sử dụng cho các giá trị VPI/VCI.
Các thủ tục gán và phân phối nhãn phải đảm bảo cho các tổng đài ATM không phải kiểm tra địa chỉ lớp 3.
- Kết nối trong mạng điều khiển thông qua giao diện LC-ATM.
Cấu trúc MPLS đòi hỏi liên kết thuần IP giữa các mảng điều khiển của các LSR lân cận trao đổi liên kết nhãn cũng như các gói điều khiển khác .
Như vậy chế độ hoạt động tế bào được hoạt động theo các bước sau:
Bước 1: Gửi yêu cầu cho...



Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí[h3:2hjiciz7]Link download:[/h3:2hjiciz7]
PXmN1lJ81j7Ni27
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status