Báo cáo Tìm hiểu qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền do Công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện - pdf 14

Download miễn phí Báo cáo Tìm hiểu qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền do Công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRỌNG YẾU, RỦI RO VÀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU, RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN CHUNG VÀ TRONG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG-THU TIỀN 3
1.1. Cơ sở lý luận của qui trình đánh giá trọng yếu, rủi ro 3
1.1.1. Khái niệm trọng yếu, rủi ro và các vấn đề có liên quan 3
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro và các vấn đề có liên quan 3
1.1.1.2. Khái niệm trọng yếu và các vấn đề có liên quan 7
1.1.2 .Qui trình đánh giá trọng yếu, rủi ro được xây dựng và áp dụng nói chung 12
1.1.2.1. Qui trình đánh giá rủi ro 12
1.1.2.2. Qui trình đánh giá trọng yếu 13
1.1.3. Mối quan hệ giữa trọng yếu với rủi ro kiểm toán và bằng chứng kiểm toán 20
1.2. Đặc điểm của chu trình bán hàng-thu tiền với đánh giá trọng yếu rủi ro 21
1.2.1. Chức năng, vai trò của chu trình bán hàng-thu tiền trong cuộc kiểm toán 21
1.2.2. Đặc điểm của chu trình bán hàng-thu tiền cần quan tâm khi thực hiện đánh giá trọng yếu-rủi ro 22
1.2.2.1. Đặc điểm của khoản mục doanh thu 22
1.2.2.2. Khoản phải thu khách hàng 23
PHẦN 2: THỰC TẾ ĐÁNH GIÁ VÀ ÁP DỤNG QUI TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO, TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN DO CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM THỰC HIỆN 25
2.1. Qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro được áp dụng trong kiểm toán chu 25
trình bán hàng và thu tiền trong các doanh nghiệp sản xuất được xây dựng và áp dụng tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 25
2.1.1.Qui trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền do KPMG thực hiện 25
2.1.1.1. Qui trình đánh giá rủi ro của khoản mục doanh thu 26
2.1.1.2. Qui trình đánh giá rủi ro của khoản mục phải thu khách hàng 31
2.1.2.Qui trình đánh giá trọng yếu của chu trình bán hàng – thu tiền được xây dựng và áp dụng tại KPMG 32
2.1.2.1. Xác định cơ sở thích hợp cho việc định lượng mức trọng yếu 32
2.1.2.2.Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu 35
2.1.2.3. Xác định ngưỡng sai phạm trọng yếu 38
2.1.2.4.Ước tính tổng sai phạm đối với khoản doanh thu và phải thu 39
2.2. Qui trình đánh giá trọng yếu, rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền được công ty TNHH KPMG xây dựng và thực hiện tại doanh nghiệp A và doanh nghiệp B 42
2.2.1. Qui trình đánh giá rủi ro được thực hiện trong thực tế tại Doanh nghiệp A và Doanh nghiệp B 42
2.2.1.1. Qui trình dánh giá rủi ro được thực hiện đối với doanh nghiệp A 42
2.2.1.2. Qui trình dánh giá rủi ro được thực hiện đối với doanh nghiệp B 59
2.2.2. Qui trình đánh giá trọng yếu được thực hiện trong thực tế tại Doanh nghiệp A và B 66
2.2.2.1. Qui trình thực hiện đánh giá trọng yếu tại Doanh nghiệp A 66
2.2.2.1. Qui trình thực hiện đánh giá trọng yếu tại Doanh nghiệp B 72
2.3. Tổng kết qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền được thực hiện bởi công ty KPMG Việt Nam 77
Phần III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG - THU TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM 79
3.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền do công ty kiểm toán KPMG thực hiện 79
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty 79
3.1.2. Vai trò của qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền nói riêng 81
3.2. Ưu điểm và nhược điểm trong qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền do công ty thực hiện 82
3.2.2 Hạn chế, tồn tại 85
3.3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền tại công ty kiểm toán KPMG Việt Nam 87
3.3.1. Sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và các cơ quan chức năng 87
3.3.2. Các giải pháp hoàn thiện đối với công ty 88
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

có các khoản mục, nghiệp vụ bất thường… có thể làm cho cơ sở tính toán đó không phản ánh đúng qui mô của khách hàng. Mục đích của việc điều chỉnh này nhằm xác định được một cơ sở phản ánh đúng qui mô của khác thể kiểm toán, từ đó xác định mức MPP thích hợp. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào xét đoán của thành viên ban quản trị liên quan trực tiếp tới cuộc kiểm toán.
Khi mức định lượng của MPP được xác định dựa trên lợi nhuận hay lỗ trước thuế trong năm tài chính, con số này sẽ được xác định bằng một số tuyệt đối không được lớn hơn 5% của lợi nhuận hay lỗ trước thuế. Nếu cơ sở cho việc xác định mức trọng yếu là doanh thu hay tổng tài sản thì mức trọng yếu được xác lập không quá 0.5% của doanh thu hay tổng tài sản đã được điều chỉnh. Con số phần trăm này là giới hạn trên và không được mặc định coi đây là cách tính chuẩn. Trong trường hợp LNTT không phải là cơ sở để xác định MPP thì KTV sẽ tính ra phần trăm tương đương của MPP so với LNTT.
Việc xác định mức trọng yếu của KTV cho việc lập kế hoạch kiểm toán được trình bày trong bảng dưới đây:
Bảng 2.2: Qui trình xác định SMT do KPMG thực hiện
Kế hoạch kiểm toán – Mức trọng yếu
kế hoạch
SE/VSE
(04/06)
Khách hàng:
Kỳ kế toán
Người thực hiện
Ngày thực hiện
Số tham chiếu
C1.12
Mức trọng yếu kế hoạch [KAM ]
I. Thiết lập cơ sở cho việc xác định mức trọng yếu
Cơ sở để xác định MPP
Lợi nhuận trước thuế
Lí do cho việc lựa chọn một cơ sở khác mà không phải là lợi nhuận trước thuế trong điều kiện hoạt động liên tục của khách hàng:
Không
Thành viên BGĐ điều chỉnh cơ sở xác định MPP cho những khoản mục, nghiệp vụ bất thường mà làm cho cơ sở không phản ánh đúng qui mô của khách thể
Số tuyệt đối của cơ sở sử dụng cho việc xác định MPP:
Khoản điều chỉnh ( nếu có)
Số tuyệt đối đã điều chỉnh của cơ sở sử dụng cho việc xác định MPP:
II. Xác định mức trọng yếu về mặt số lượng cho mục đích lập kế hoạch kiểm toán.
Thành viên BGĐ phụ trách kiểm toán phải sử dụng xét đoán nghề nghiệp để xác định MPP cùng với việc xem xét các yếu tố định lượng và định tính
Sự xem xét các yếu tố định tính trong việc xác định phần trăm của cơ sở
Cơ sở được sử dụng cho việc xác định MPP
Số tiền
% của cơ sở
MPP
Lợi nhuận trước thuế
Trong trường hợp cơ sở để xác định MPP không phải là lợi nhuận trước thuế
Cơ sở xác định MPP
Số tiền
% của cơ sở
% của lợi nhuân (hay lỗ) trước thuế
(Nếu doanh thu hay tổng tài sản được sử dụng làm cơ sở)
2.1.2.3. Xác định ngưỡng sai phạm trọng yếu
Ngưỡng sai phạm trọng yếu được ký hiệu là SMT- Significant misstatement threshold. Đối với những sai phạm vượt quá SMT thì sẽ được coi là sai phạm trọng yếu. Mức sai phạm này được thiết lập ở mức 75% của MPP.
Như vậy, ở KPMG, mức trọng yếu không được phân bổ cho từng khoản mục riêng biệt mà giá trị SMT sẽ được sử dụng chung cho tất cả các khoản mục trên BCTC. Tuy nhiên, đối với những khoản mục và trình bày quan trọng, sau khi xem xét ảnh hưởng của các nhân tố định tính như rủi ro xảy ra sai phạm trọng yếu đối với khoản mục đó, SMT có thể được thiết lập thấp hơn ở mức thích hợp. Trong những trường hợp như vậy, KTV phải sử dụng phán xét nghề nghiệp của mình để xác định mức SMT phù hợp dựa trên việc xem xét cụ thể các yếu tố để đi đến kết luận rằng các khoản mục đó có ảnh hưởng đáng kể đối với các quyết định kinh tế của những người sử dụng BCTC.
Ví dụ cụ thể như, các đối tượng sử dụng BCTC có thể dễ bị ảnh hưởng bởi các sai phạm nhỏ hơn mức SMT xác định chung cho các khoản mục nếu sai phạm này liên quan đến phần tiền thù lao trả cho BGĐ hay các nghiệp vụ liên quan đến các bên thứ 3 liên quan nếu so với các khoản mục khác. Do vậy, đối những khoản mục này, KTV có thể xác định một mức SMT thấp hơn so với mức SMT xác định theo cách thức chung đối với các khoản mục khác. Tương tự, đối với khoản doanh thu, nếu có một lượng doanh thu từ các hoạt động bất thường, không diễn ra định kì có thể chuyển tình hình kinh doanh của khách hàng từ lỗ sang lãi hay ngược lại trong các niên độ kế toán gần nhau. Khi đó, các quyết định kinh tế của đối tượng sử dụng BCTC có thể bị ảnh hưởng bởi các sai phạm liên quan đến khoản mục này và do đó, một con số SMT thấp hơn là thích hợp nhằm giảm rủi ro kiểm toán.
Với những khoản mục như thế này, KPMG cũng sẽ trình bày trên GTLV của mình về lí do tại sao cần đưa ra một mức trọng yếu thấp hơn và SMT được đánh giá lại là bao nhiêu. Đối với kiểm toán chu trình bán hàng-thu tiền nói riêng, quá trình tìm hiểu về hệ thống KSNB của chu trình, các thử nghiệm kiểm soát mà KTV đã thực hiện trước đó chính là cơ sở quan trọng cho việc đánh giá SMT như thế nào là thích hợp.
SMT chính là chỉ tiêu quan trọng nhất mà KTV quan tâm. Đây chính là con số được KTV sử dụng trong khi thực hiện các thử nghiệm cơ bản, căn cứ vào SMT quản lý cấp cao của cuộc kiểm toán sẽ cùng trưởng nhóm kiểm toán lập lập chương trình kiểm toán, cân nhắc xem với mức SMT thì các thủ tục được lập như thế đã là phù hợp chưa, liệu có thể đảm bảo phát hiện hết các sai phạm xảy ra chưa. Với mức trọng yếu càng nhỏ thì qui mô các thủ tục mà KTV cần tiến hành càng nhiều và do đó thì rủi ro kiểm toán có thể được giảm xuống ở mức thấp cần thiết.
Một ứng dụng quan trọng của SMT trong quá trình thực hiện các thử nghiệm cơ bản đó là SMT được sử dụng để chạy chương trình MUS (Monetary unit sampling)- một chương trình chọn mẫu được KPMG xây dựng để xác định qui mô của mẫu cần kiểm tra chi tiết. KTV sẽ nhập dữ liệu về mức rủi ro xảy ra sai phạm trọng yếu của khoản doanh thu được đánh giá trước đó, mức SMT và chi tiết toàn bộ nghiệp vụ ghi nhận doanh thu của khách hàng trong năm vào hệ thống, sau đó chương trình sẽ tự đưa ra chi tiết các nghiệp cần thực hiện thử nghiệm chi tiết.
Với khoản phải thu, SMT cũng là cơ sở để KTV xác định các thử nghiệm cần thực hiện như với khách hàng có số dư bao nhiêu thì sẽ gửi thư xác nhận, số dư này có thể là từ 10% của SMT trở lên, hay cũng có thể tùy thuộc vào đánh giá của KTV, KTV có thể nhận thấy số dư nợ của một khách hàng biến động đột biến, khi đó thủ tục gửi thư xác nhận cũng được áp dụng. Đồng thời, cũng dựa vào đó, KTV sẽ xác định qui mô thử nghiệm kiểm tra các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ của khoản phải thu.
2.1.2.4.Ước tính tổng sai phạm đối với khoản doanh thu và phải thu
Việc phát hiện và ước tính các sai phạm đối với từng khoản mục được thực hiện bởi các KTV trong nhóm kiểm toán thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán đã được thiết kế trong chương trình kiểm toán.
Trước khi thực hiện cuộc kiểm toán, giám đốc kiểm toán sẽ tiến hành xác định một số tiền mà theo đó các phát hiện với giá trị lớn hơn giá trị này sẽ được coi là sai phạm và cần điều chỉnh; ngược lại, các phát hi...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status