Đồ án Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Tuyển than Cửa Ông - pdf 15

Download miễn phí Đồ án Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Tuyển than Cửa Ông



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THAN CỬA ÔNG
I. Quá trình hình thành và phát triển của công Ty tuyển than cửa ông
II. Chức năng - nhiệm vụ mặt hàng sản xuất kinh doanh
III. Công nghệ kết cấu sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý
IV. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty
V. Những thuận lợi khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
I. Khái niệm chung về hiệu quả
1. Khái niệm
2. Sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả
II. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Nhóm chỉ tiêu tổng quát
2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
2.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (Hn)
2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả vốn sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
2.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
3. Phân loại hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
3.1. Xét trên góc độ doanh nghiệp
3.2. Xét trên góc độ xã hội
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
IV. Phương hướng chung nhằm nâng cao hiệu quả sxkd của doanh nghiệp
V. Các biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
2. Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
3. Đối với nhóm chỉ tiêu nhằm tăng doanh thu
4. Các biện pháp giảm chi phí
5. Sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TUYỂN THAN CỬA ÔNG
I. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000 - 2001
II. Phân tích sử dụng các yếu tố sản xuất
1. Tình hình sử dụng lao động tiền lương
2. Tình hình quản lý vật tư - tài sản cố định
2.1. Tình hình quản lý, sử dụng vật tư
2.2. Tình hình sử dụng tài sản cố định
3. Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
4. Tình hình tài chính
III. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
1.1. Năng suất lao động
1.2. Tỷ suất lợi nhuận lao động
2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.1. Hiệu suất sử dụng vốn
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.4. Hiệu quả sử dụng chi phí
CHƯƠNG VI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
I. Cải tạo hệ thống cấp nước từ Mông Dương - Cửa Ông
1. Tên biện pháp
2. Căn cứ xây dựng biện pháp
3. Sự cần thiết phải đầu tư
3.1. Công nghệ cấp nước tuyến Mông dương - Cửa Ông
3.2. Thực trạng tuyến đường ống Mông dương - Cửa Ông
4. Chi phí đầu tư
5. Phân tích hiệu quả đầu tư
II. Xây tường bao chắn xung quanh kho than ngoài trời không để cho than trong kho bị trôi khi trời mưa
KẾT LUẬN
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ới chỉ tiêu nào đó ta lại có những biện pháp cụ thể khác nhau.
1. Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Các biện pháp cơ bản nhằm tăng hiệu quả sử dụng lao động là:
- Kiện toàn lại bộ máy quản lý, thực hiện tinh giảm biên chế, sắp xếp lại sản xuất và lao động.
- Nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, tận dụng thời gian làm việc đảm bảo thực hiện định mức lao động.
- Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất.
- Thực hiện chế độ thưởng phạt, bảo đảm khuyến kích vật chất đối với người lao động.
2. Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn.
- Phấn đấu sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm vốn trên tất cả các khâu dự trữ sản xuất, chi phí lưu thông.
- Đối với vốn cố định ( tài sản cố định ) phải tận dụng hết thời gian và công suất của đồng vốn ( tài sản ). Muốn vậy đầu tư phải dựa trên cơ cấu vốn cố định hợp lý theo hướng tập trung vốn cho máy móc thiết bị, cho đổi mới công nghệ, thực hiện hiện đại hoá thiết bị và công nghệ tiên tiến.
3. Đối với nhóm chỉ tiêu nhằm tăng doanh thu
Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền thu về do tiêu thụ sản phẩm hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì phạm vi tính doanh thu khác nhau:
Phương pháp xác định doanh thu như sau:
Gọi : D: Là doanh thu tiêu thụ trong kỳ
X: Là số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
P: Là giá bán đơn vị sản phẩm
N: Số sản phẩm trong doanh nghiệp
Ta có: D = S X x P
Để tăng doanh thu có thể làm như sau:
- Doanh nghiệp tăng sản phẩm tiêu thụ
- Mở rộng sản xuất kinh doanh
- Mở rộng dung lượng thị trường
Việc mở rộng dung lượng thị trường sẽ đem lại cho doanh nghiệp một lợi thế hơn hẳn doanh nghiệp khác. Nếu cơ cấu tiêu dùng sản phẩm không thay đổi nhiều thì doanh nghiệp này sẽ có khả năng tiêu thụ được nhiều nhất trong khoảng gia tăng dung lượng thị trường sẽ mở rộng giới hạn doanh số, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp tục mở rộng SXKD.
Để thực hiện được, doanh nghiệp có thể tiến hành một số biện pháp sau:
+ Xây dựng chiến lược thị trường thông qua một số nội dung sau
.Nội dung 1: là sự kết hợp giữa một doanh nghiệp đã ổn định và một thị trường mới nhằm tiêu thụ sản phẩm truyền thống, tạo ra một khách hàng mới.
.Nội dung 2 : Đa dạng hoá kinh doanh,tức là mở rộng ngành sản xuất mới và do đó phát triển một tiêu thụ mới, chiến lược này nhằm:
- Tìm khách hàng mới
- Làm tăng khả năng mua
- Làm tăng ý muốn mua sắm
Doanh nghiệp phải chú trọng tới chất lượng sản phẩm để tạo ra khả năng cạnh tranh và uy tín trên thị trường.
+ Tăng giá bán hàng hoá, dịch vụ:
Khi tăng giá bán là tăng doanh thu, nhưng giá tăng thì có ít người mua, làm giảm doanh thu. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách giá linh hoạt điều chỉnh thay đổi phù hợp với sự thay đổi của thị trường khi tăng khi giảm. Tăng giá hàng mới khi sản phẩm mới độc đáo chưa xuất hiện trên thị trường.Giảm giá khi hàng hoá đã bão hoà. Có như vậy thì doanh nghiệp mới có thể tăng doanh thu.
4. Các biện pháp giảm chi phí
Toàn bộ chi phí SXKD gồm: Chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng có tính chất tổng hợp phản ánh chất lượng của các hoạt động SXKD. TrongSXKD việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
5. Sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào
Các yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh bao gồm: Hàng hoá, dịch vụ, nguên vật liệu, nhân công, năng lượng phục vụ cho sản xuất, lưu thông.
Nếu kết hợp tối ưu các yếu tố đầu vào thì làm cho kinh phí kinh doanh nhỏ nhất.
* Tiết kiệm nguyên vật liệu:
Đây là khoản chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí SXKD và như vậy làm giảm chi phí. Để tiết kiệm nguyên vật liệu thì doanh nghiệp phải:
- Xây dựng kế hoạch SXKD một cách chi tiết.
- Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu
- Thực hiện chế độ thưởng phạt bằng vật chất, kết hợp giáo dục, hướng tính tự giác thực hành tiết kiệm cho mọi người...
* Quản lý và sử dụng tiết kiệm lao động:
Biện pháp này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí tiền công. Trên quan điểm lao động là nguồn gốc sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội và do đó lãng phí lao động là lãng phí lớn nhất, nếu doanh nghiệp phát huy sức mạnh của đội ngũ lao động khơi dậy những tiềm năng to lớn. Tạo cho một động lực để họ phát huy hết khả năng chuyên môn, sức khoẻ, tài năng, nhiệt tình, trách nhiệm cao với công việc sẽ làm cho sức lao động sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhằm tăng năng suất lao động trong SXKD.
Xác minh đầy đủ số lao động trong doanh nghiệp và từng bộ phận, nếu thừa sẽ gây khó khăn cho quĩ lương, ngược lại nếu thiếu sẽ không đáp ứng được yêu cầu của SXKD. Nếu trình độ lao động cao hơn nhiều so với nhu cầu của doanh nghiệp cũng sẽ gây lãng phí quĩ tiền lương và lao động xã hội.
- Dùng quĩ tiền lương làm đòn bẩy để tăng năng suất lao động, làm giảm chi phí khấu hao tài sản cố định cho một đơn vị sản phẩm.
* Xác định chế độ khấu hao thích hợp:
Tài sản cố định đưa vào sử dụng dẫn tới hao mòn, tài sản không những bị hao mòn hữu hình mà nó còn bị hao mòn vô hình. Vì vậy doanh nghiệp phải xác định đủ cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình thì mới có thể bảo toàn được vốn.
Để tiết kiệm chi phí khấu hao thì :
- Doanh nghiệp phải tăng hệ số sử dụng của tài sản cố định, khi tăng hệ số sử dụng của tài sản cố định thì chi phí trên một đơn vị sản phẩm hạ xuống do đó lợi nhuận đơn vị sản phẩm tăng lên .
- Doanh nghiệp cần tính đúng và đủ giá trị khấu hao
Doanh nghiệp cần đưa vào đặc điểm hình thức SXKD của mình để xác minh cách thức tính khấu hao thích hợp .
* Giảm chi phí trả lãi vay:
Chi phí trả lãi vay là số tiền phải trả lãi cho việc sử dụng vốn huy động thêm. Bất kỳ một doanh nghiệp nào tiến hành quá trình SXKD đều thiếu vốn do đó phải huy động thêm vốn. Có nhiều cách huy động vốn:
- Vay vốn ngân hàng .
- Phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Doanh nhiệp phải tính toán huy động bằng hình thức nào sao cho chi phí trả lãi vay thấp nhất.
Sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần giảm chi phí hành chính.
* Giảm chi phí lưu thông
Chi phi lưu thông là chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá bao gồm:
- Chi phí quảng cáo
- tiếp thị Marketinh
- Bảo quản, đóng gói...
Giảm chi phí lưu thông góp phần đáng kể trong giảm chi phí. Cách khác để giảm chi phi lưu thông thì doanh nghiệp tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ, khi đó nó làm chi phí trên một đơn vị hàng hoá giảm xuống, làm tăng lợi nhuận.
CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TUYỂN THAN CỬA ÔNG
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được thể hiện qua những chỉ tiêu cụ thể như lợ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status