Tiểu luận Chính sách tiền tệ - Tự do hóa lãi suất ở Việt Nam hiện nay - pdf 15

Download miễn phí Tiểu luận Chính sách tiền tệ - Tự do hóa lãi suất ở Việt Nam hiện nay



Trong điều kiện ngân sách bị thiếu hụt, NHTW phải phát hành tiền để bù đắp sự thiếu hụt đó. Rõ ràng biện pháp này làm gia tăng luợng tiền trong lưu thông, trong khi lượng hàng hoá không tăng hay tăng không kịp. Hởu quả là gia tăng lạm phát. Nó được nhanh chóng loại trừ trong điều kiện kinh tế thị trường bình thường.
Phát hành trực tiếp cho đầu tư có thể qua ngân sách nhà nước hay qua con đường tín dụng ngân hàng (biện pháp này gọi là biện pháp cho sản xuất hay gọi ;à biện phát lạm phát lành mạnh) biện phápnày cần thiết trong điều kện nền kinh tế suy thoái, dư thừa tiềm năng kinh tế. Nó sẽ mang lại hiệu quả tích cực, khơi dậy các tiềm năng về tài nguyên và con người.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hức và trở ngại với công cuộc CNH - HĐH đất nước thì vai trò chính sách tiền tệ càng trở nên quan trọng bức thiết hơn bao giờ hết.
Cụ thể hơn, chính sách tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều tiết khối lượng tiền lưu thông trong toàn bộ nền kinh tế. Thông qua chính sách tiền tệ NHTW có thể kiểm soát được hệ thống tiền tệ để từ đó kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt khác chính sách tiền tệ còn là công cụ để kiểm soát toàn bộ hệ thống các NHTM và các tổ chức tín dụng.
2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
2.1. Về cơ bản
Sáu mục tiêu cơ bản được những người của Dự trữ liên bang nêu lên thường xuyên khi họ bàn luận đến đối tuợng chính sách tiền tệ là :
1. Công ăn việc làm cao
2.Tăng trưởng kinh tế.
3. ổn định giá cả
4. ổn định lãi suất
5. ổn định thị trường tài chính
6. ổn định thị trường ngoại hối
2.2. Về việc tạo công ăn việc làm
Việc làm cao là một mục tiêu có giá trị từ hai lý do chính :
- Trường hợp ngược lại, thất nghiệp cao, gây nên nhiều sự đau khổ cho con người, các gia đình bị khốn cùng về tài chính.
- Khi thất nghiêph lên cao, thì nền kinh tế không những có những người lao động ngồi không mà còn những nguồn tài nguyên để không(Xí nghiệp đóng cửa, thiết bị không hoạt động, sản xuất ngưng trệ) đưa đến kết quả hoạt động giảm đi (GDP thấp xuống).
Mục tiêu của việc làm cao do đó sẽ không phải là một mức số không thất nghiệp, mà là một mức trên số không phù hợp với việc làm đầy đủ, mà tại mức này cầu của lao động ngang bằng cung của lao động. Các nhà Kinh tế gọi mức thất nghiệp đó là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Việc làm nhiều hay ít, tăng hay giảm chủ yếu phụ thuộc vào tình hình tăng trưởng kinh tế. Tình hình đó đặt ra cho NHTW trách nhiệm là phải vận dụng các công cụ của mình góp phần tăng cưòng mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh đồng thời phải tham gia tích cực vào sự taưng trưởng liên tục và ổn định khống chế tỷ lệ thất nghiệp không vượt quá mức tăng thất nghiệp tự nhiên.
2.3. Về việc tăng trưởng kinh tế :
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế quan hệ chặt chẽ với mục tiêu việc làm cao. Các Chính sách có thể đặc biệt nhằm vào việc khuyến khích tăng trưởng kinh tế bằng cách khuyến khích trực tiếp các hãng đầu tư hay quần chúng nhân dân tiết kiệm để có thêm nhiều vốn cho các hãng đưa vào đầu tư.
Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu và quan trong nhất của chính sách tiền tệ. Với tư cách là trung tâm tiền tệ tín ụng và thanh toán trong nền kinh tế quốc dân. NHTW có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu này. Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần Bằng mọi cách để có thể huy động được hầu hết các nguồn vốn nhàn rổi trong nước và nước ngoài để phuc vụ cho mục tiêu này. Mục tiêu từ năm 2000 trở đi tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm phải đạt từ 9- 10% đó là múc tăng trưởng cao, nó đòi hỏi phải gia tăng đầu tư hàng năm hàng chục tỷ USD.
2.4. Về ổn định giá cả
Hơn hai thập kỷ qua công chúng và các nhà kinh tế chuyên nghiệp Mỹ càng hiểu rõ hơn cái giá phải trả về khinh tế và xã hội của lạm phát gay nên. Họ đã quan tâm nhiều hơn đến một mức giá ổn định. ặn định giá cả là điều ai cũng mong muốn bởi vì mức giá cả tăng lên (lạm phát) gây nên tình trạng bấp bênh trong nền kinh tế. Vì vậy, NHTW phải góp phần duỳ trì tăng trưởng liên tục nhưng ổn định triệt tiêu nghững nhân tố gây nên sự tăng nhu cầu giả tạo để tăng chi phí lên cao. Trong cuộc đấu tranh này, lãi suất và cung ứng tiền tệ là hai thứ vũ khí lợi hại, luôn nắm bắt và theo dõi được thực tế diễn biến của quá tình thực hiện mục tiêu để từ đó có những giải pháp, điều chỉnh phù hợp.
2.5.Về ổn định xã hội.
Mong muốn có một sự ổn định lãi suất vì những biết động của lãi suất làm cho nền kinh tế bấp bênh và khó lập kế hoạch cho tương lai. Vì vậy, ổn định lãi suất chính là thực hiện lãi suất tín dụng cung ứng phương tiện thanh toán cho nền kinh tế quốc dân thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, dựa trên các quỹ cho vay được tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xã hội và với một hệ thống lãi suất mềm dẻo phải linh hoạt, phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường.
2.6. Về ổn định thị trường tài chính.
Một lý do rõ ràng của việc thành lập hệ thống dự trữ liên bang là hệ thống đó có thể thúc đẩy một hệ thống tài chính ổn định. Việc ổn định thị trường tài chính cũng được thúc đẩy bởi sự ổn định lãi suất bởi vì biến động trong lãi suất gay nên sự lưỡng lự lớn cho các tổ chức tài chính. Trong những năm gần đây những biến động mạnh của lãi suất là một vấn đề đặc biệt nghiêm trọng đối với các hiệp hội tiết kiệm và cho vay đã gặp khó khăn về tài chính như chúng ta đã biết.
2.7. Về ổn định thị trường ngoại hối
Nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền nội địa NHTW thưc hiên các nhiệm vụ giao dịch về tài chính và tiền tệ đối ngoại qua các phương diện:Quản lý ngoại hối, lập và theo dõi diễn biến của cán cân thanh toán quốc tế, thưch hiện các nghiệp vụ hối đoái tổ chức và điều tiết thị trường hối đoái trong nước. Xây dựng và thống nhất quản lý dự trữ ngoại hối, tiến hành kinh doanh ngoại hối trên thị trường quốc tế. Cần lập mối quan hệ với NHTW khác với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế nhằm tìm kiếm nguồn tài trợ (vay nợ) nước ngoài và có điều kiện ưu đãi khuyến khích đầu tưu nuớc ngoài và thu hút kiều hối.
* Các mục tiêu trung gian
Trong cơ chế thị trường, NHTW phải xác định các mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ, nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng của chính sách này. Bởi lẽ NHTW sử dụng các mục tiêu trung gian đẻ có thể xét đoán nhanh chóng tình hình thưch hiện các hoạt động của mình phục vụ cho các mục tiêu cuối cùng hơn là chờ cho đến khi nhìn thấy được kết quả cuối cùng của các mục tiêu đó. Các mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ mà NHTW sử dụng là các khối tiền tệ M1,M2,M3 và lãi suất.
Đây là những mục tiêu mang tính định luợng, chúng có thể đo lường, kiểm soát được và có thể đoán tác động của chúng đối với việc thực hiện cac mục tiêu cuối cùng của chính sach tiền tệ.
Bằng việc tăng, giảm các khối tiền tệ, NHTW góp phần tác động đến tăng, giảm tổng cung và tổng cầu của tiền tệ. Đồng thời, NHTW cũng có thể sử dụng công cụ lãi suất để tác động đến sự tăng giảm khối lưọng tiền tệ từ đó mà tác động đến tổng cung và tổng cầu xã hội. Tuy nhiên thực tiễn thi hành chính sách tiền tệ ở nhiều nuớc cho phép người ta thiên về hướng lụa chọn các khối lượng tiền tệ làm mục tiêu trung gian hơn là lựa chọn lãi suất.
Trong các khối tiền tệ, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nước, NHTW có thể lựa chọn M1, M2 hay M3 làm mục tiêu trung gian ưu tiên
3. Nội dung chính sách tiền tệ
Trong cơ chế kinh tế thị trường, chính sách tiền tệ bào gồm ba th
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status