Thực trạng thị trường chứng khoán ở Việt Nam và những rủi ro lớn - pdf 15

Download miễn phí Đề tài Thực trạng thị trường chứng khoán ở Việt Nam và những rủi ro lớn



Rủi ro trong đầu tư CK được định nghĩa là sự dao động của lợi nhuận mong đợi, do vậy để đạt được tỷ lệ lợi nhuận cao trong đầu tư chứng khoán, vấn đề đặt ra là phải quản lý được mức rủi ro này.
Rủi ro là kết quả không mong đợi vỡ nú luụn đi cùng với những khoản đầu tư chứng khoán (CK). Rủi ro trong đầu tư CK được định nghĩa là sự dao động của lợi nhuận mong đợi, do vậy để đạt được tỷ lệ lợi nhuận cao trong đầu tư chứng khoán, vấn đề đặt ra là phải quản lý được mức rủi ro này.
Việc quan trọng nhất trong quản trị rủi ro là phải xây dựng được quy trỡnh quản lý rủi ro. Thông thường, quản lý rủi ro được chia thành 5 bước:
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

y, khụng thể kiểm soỏt được.Rủi ro khụng hệ thống là loại rủi ro chỉ tỏc đến một chứng khoỏn hay một nhúm nhỏ cỏc chứng khoỏn.Rủi ro này do cỏc yếu tố nội tại của cụng ty và nú cú thế kiểm soỏt được.
Rủi ro hệ thống.
Rủi ro lói suất
Rủi ro lói suất là khả năng biến động của mức sinh lời do những thay đổi của lói suất trờn thị trường gõy ra. Trong thực tế cỏc nhà đầu tư thường coi tớn phiếu kho bạc là khụng cú rủi ro , vỡ vậy lói suất của tớn phiếu thường dựng làm mức chuẩn để xỏc định lói suất của cỏc loại trỏi phiếu cụng ty cú kỳ hạn khỏc nhau. Quan hệ giữa lói suất với giỏ của trỏi phiếu và cổ phiếu ưu đói là mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Tuy nhiờn, mối quan hệ giữa lói suất và giỏ cổ phiếu thường là giỏn tiếp và luụn thay đổi. Nguyờn nhõn là luồng thu nhập từ cổ phiếu thường cú thể thay đổi theo lói suất , nhưng ta khụng thể chắc chắn sự thay đổi đú là cựng chiều hay ngược chiều với sự thay đổi của lói suất. Phõn tớch mối quan hệ giữa lạm phỏt, lói suất và giỏ cổ phiếu thường là một vấn đề đũi hỏi nhà đầu tư phải cú kinh nghiệm và cần được xem xột theo từng thời kỳ.
Rủi ro thị trường.
Rủi ro thị trường là sự thay đổi mức sinh lời do sự đỏnh giỏ và ra quyết định của nhà đầu tư trờn thị trường. Trờn thị trường, giỏ cả của cỏc loại chứng khoỏn cú thể dao động mạnh mặc dự thu nhập của cụng ty vẫn khụng thay đổi. Nguyờn nhõn là do cỏch nhỡn nhận, phản ứng của nhà đầu tư cú thể khỏc nhau về từng loại hay nhúm cổ phiếu. Cỏc nhà đầu tư thường quyết định việc mua bỏn chứng khoỏn dựa vào hai nhúm sự kiện: Một là nhúm cỏc sự kiện hữu hỡnh như cỏc sự kiện kinh tế, chớnh trị, xó hội; Hai là nhúm cỏc sự kiện vụ hỡnh do yếu tố tõm lý của thị trường.
Rủi ro sức mua
Rủi ro sức mua là rủi ro do tỏc động của lạm phỏt đối với khoản đầu tư. Yếu tố lạm phỏt hay giảm phỏt sẽ làm thay đổi mức lói suất danh nghĩa và từ đú tỏc động đến giỏ của cỏc chứng khoỏn trờn thị trường.
Rủi ro tỷ giỏ
Rủi ro tỷ giỏ là rủi ro do tỏc động của tỷ giỏ đối với khoản đầu tư. Khi nhà đầu tư cho rằng đồng nội tệ cú thể bị giảm giỏ trong tương lai thỡ nhà đầu tư đú sẽ quyết định khụng đầu tư vào chứng khoỏn hay tỡm cỏch thay thế chứng khoỏn bằng tài sản ngoại tệ vỡ khi đú giỏ trị chứng khoỏn sẽ bị giảm.
Rủi ro khụng cú hệ thống.
Rủi ro kinh doanh
Là rủi ro do sự thay đổi bất lợi về tỡnh hỡnh cung cầu hàng hoỏ hay dịch vụ của doanh nghiệp hay là sự thay đổi bất lợi của mụi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Rủi ro tài chớnh
Là rủi ro về khả năng thanh toỏn trỏi tức, cổ tức và hoàn vốn cho người sở hữu chứng khoỏn. Rủi ro tài chớnh liờn quan đến sự mất cõn đối giữa doanh thu, chi phớ và cỏc khoản nợ của doanh nghiệp.
Rủi ro quản lý
Là rủi ro do tỏc động của cỏc quyết định từ nhà quản lý doanh nghiệp.
1.3 Phõn tớch thống kờ đối với rủi ro
Trong phõn tớch đầu tư chứng khoỏn, cỏc nhà phõn tớch quan niệm rủi ro là khả năng biến động của mức sinh lời. Vỡ vậy, hàm phõn phối xỏc suất của mức sinh lời càng rộng thỡ chứng tỏ khoản đầu tư đú càng nhiều rủi ro. Phương sai và độ lệch chuẩn là những hệ số được dựng để đo lường mức biến động của mức sinh lời hay chớnh là rủi ro của khoản đầu tư.
Phương sai là tổng cỏc bỡnh phương trung bỡnh của độ lệch giữa mức sinh lời thực tế và mức sinh lời bỡnh quõn. Phương sai càng lớn thỡ mức sinh lời thực tế càng cú xu hướng khỏc biệt nhiều hơn so với mức sinh lời bỡnh quõn. Độ lệch chuẩn là căn bậc hai của phương sai. Do mức sinh lời bỡnh quõn cao trờn một tài sản thường đi kốm với rủi ro cao nờn cỏc nhà đầu tư sẽ so sỏnh mức sinh lời giữa cỏc chứng khoỏn khỏc nhau trong mối tương quan với rủi ro phải gỏnh chịu khi đầu tư vào cỏc chứng khoỏn. Vỡ vậy, nhà đầu tư sẽ tập trung xem xột mức sinh lời cú điều chỉnh theo rủi ro được tớnh bằng cỏch lấy mức sinh lời thực tế chia cho độ lệch chuẩn của cỏc chứng khoỏn.
II. RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
2.1 Cỏc loại rủi ro 
Trong kinh tế thị trường, chẳng cú hoạt động đầu tư kinh doanh nào lại khụng cú rủi ro. Lợi nhuận càng cao, rủi ro càng lớn... Đầu tư chứng khoỏn cũng chịu tỏc động của quy luật này, nhưng ở mức sõu đậm và đa diện hơn. a. Rủi ro do tớnh thanh khoản thấp Tớnh thanh khoản thấp của chứng khoỏn mà nhà đầu tư đang sở hữu cú thể do chứng khoỏn đú khú và thậm chớ khụng thể bỏn được, hay khụng được phộp bỏn hay chuyển nhượng nhằm thu hồi vốn đầu tư. Thật khụng may cho nhà đầu tư chứng khoỏn, khi vỡ một lý do nào đú, chứng khoỏn đó mua là của một cụng ty cú tỡnh trạng tài chớnh thiếu lành mạnh và triển vọng cung cấp cỏc yếu tố đầu vào, cũng như khả năng tiờu thụ sản phẩm thiếu hiệu quả vững chắc. Thậm chớ, chỉ cần một sự thay đổi nhõn sự cấp cao trong cụng ty cũng cú thể khiến giỏ chứng khoỏn đú sụt giảm. Và rủi ro đối với nhà đầu tư sẽ là tối đa khi cụng ty phỏt hành chứng khoỏn bị phỏ sản và biến mất trờn thương trường. Nhà đầu tư chứng khoỏn cũng cú thể chịu rủi ro do “bỏ hết trứng vào một giỏ”. Thậm chớ, việc sở hữu thuần tỳy cỏc cổ phiếu ưu đói mà khụng được chuyển nhượng trong thời hạn nhất định (thường từ 3-5 năm) cũng cú thể khiến nhà đầu tư gặp rủi ro, nhất là khi cần tiền để trả lói vay ngõn hàng hay muốn rỳt vốn về để đầu tư vào chỗ khỏc. Ngay cả những chứng khoỏn tốt nhất cũng cú thể khụng giữ vững được vị thế lõu dài trước sự biến động của thị trường. Điều này cũng đồng nghĩa với việc cỏc nhà đầu tư chứng khoỏn này cú thể phải hứng chịu cả hai thiệt hại dạng “khấu hao hữu hỡnh” và “khấu hao vụ hỡnh” giỏ trị và tớnh thanh khoản của cỏc chứng khoỏn đang nắm giữ. b. Rủi ro từ thụng tin Thật hiếm cú hoạt động kinh doanh nào mà sự thành bại của nhà đầu tư lại đũi hỏi và gắn liền với yờu cầu về tớnh đa dạng, tớnh hệ thống, toàn diện, cập nhật và chớnh xỏc của cỏc thụng tin cú liờn quan trực tiếp và giỏn tiếp như đầu tư chứng khoỏn. Chõn dung nhà đầu tư chứng khoỏn điển hỡnh là người luụn hỏo hức trước mọi tin đồn và hăng hỏi gúp phần vào tin đồn; luụn cảnh giỏc đề phũng và cũng rất nhẹ dạ, cả tin; ranh ma và nhạy cảm; quen biết nhiều, nhưng khụng kết bạn thõn với ai trong làng chứng khoỏn (!). Và trong số họ, ai nắm được thụng tin tốt hơn cả thỡ sẽ dễ dàng chiến thắng và giảm thiểu được nhiều rủi ro. Núi cỏch khỏc, rủi ro trong kinh doanh chứng khoỏn cú nguồn gốc rất sõu đậm từ số lượng và chất lượng thụng tin mà nhà đầu tư cần để làm cơ sở đưa ra cỏc quyết định đầu tư. Rủi ro luụn rỡnh rập ở mọi nơi và nhà đầu tư sẽ phải trả giỏ sớm hay muộn, đắt hay rẻ, khi khụng nắm được cỏc thụng tin chớnh xỏc nhất, đầy đủ và kịp thời nhất liờn quan đến mụi trường đầu tư, chất lượng chứng khoỏn và tỡnh hỡnh thị trường... M
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status