Một số giải pháp và đề xuất đồng bộ nhằm nâng cao giá trị Cà phê Việt Nam - pdf 15

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp và đề xuất đồng bộ nhằm nâng cao giá trị Cà phê Việt Nam



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 2
I. Một vài lý thuyết Thương Mại Quốc tế 2
1. Lợi ích tuyệt đối của Adam - Smith (1723 - 1790) 2
2. Lợi thế tương đối của David-Ricardo (1772 - 1823) 2
3. Học thuyết Hescher - Ohlin 2
II. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân 2
III. Nội dung hoạt động xuất khẩu 3
IV. Giá trị và sự cần thiết nâng cao giá trị xuất khẩu cà phê của Việt Nam. 4
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÀ PHÊ VIỆT NAM 6
I. Khái quát về tình hình sản xuất và xuất khẩu Cà phê Việt Nam 6
1. Tình hình sản xuất Cà phê 6
2. Tình hình tiêu thụ nội địa 6
3. Thực trạng xuất khẩu Cà phê Việt Nam 7
a) Theo thị trường 7
b) Theo số lượng 8
c) Theo giá cả 9
II. Thưc trạng quản lý nhà nước đối với nghành Cà Phê của Việt Nam: 9
III. Thách thức đối với Cà phê xuất khẩu 10
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT ĐỒNG BỘ NHẰM NÂNG CAO GIÁ TRỊ CÀ PHÊ VIỆT NAM 12
I. Dự đoán cung cầu Cà phê Thế giới tới 2005: 12
1. Sản xuất 12
2. Tiêu thụ 12
3. Mậu dịch 12
II. Các giải pháp và đề xuất đồng bộ 13
1.Tổ chức thu mua và tiêu thụ sản phẩm Cà phê niên vụ 1999 - 2000; 2000 - 2001 13
2. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm 13
3. Giải pháp về giá cả đối với cây Cà phê Việt Nam 14
a) Giá bán vật tư 14
b)Trợ giá sản xuất 15
4. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến 16
5. Mở rộng thị trường Quốc tế, ứng dụng khoa học 22
6. Tổ chức quản lý và chính sách 22
7. Nghĩa vụ về phía người sản xuất và kinh doanh xuất khẩu Cà phê 23
PHẦN KẾT LUẬN 24
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

g cả 3 loại: cà phê chè (Arabica), cà phê vối (Robusta) và cà phê mít (excolsa). Nay cà phê mít bị loại bỏ dần vì giá trị kinh tế thấp. Còn lại là cà phê chè và vối, do có yêu cầu và điều kiện sinh thái khác nhau nên được trồng ở các vùng khác nhau. Sự phân chia này cũng phù hợp với kết quả phân vùng lãnh thổ của Việt Nam vì đất miền Bắc là đất không bazan, thích hợp với cà phê chè, đất ở miền Nam là đất đỏ Latosol, phát triển trên đá bazan, thích hợp với cà phê vối.
Do chú trọng đầu tư thâm canh nên Cà phê Việt Nam có năng suất và sản lượng cao và còn có xu hướng tiếp tục tăng rõ rệt từ 600 – 700kg nhân/ha nay đạt bình quân 1.4 tấn nhân/ha, cá biệt có nơi 4 - 4.5 tấn nhân/ha. World Bank đánh giá năm 1996 năng suất cà phê vối của Việt Nam (1.48 tấn/ha ) xếp thứ hai thế giới, sau Costa Rica(1.6 tấn/ha), trên Thái Lan ( 0.9 tấn/ha). Cùng với năng suất, diện tích và sản lượng cà phê của Việt Nam cũng đang ở mức rất cao, có xu hướng tiếp tục tăng. Đây chính là kết quả từ chính sách khuyến khích phát triển cà phể của chính phủ trong kinh tế hộ gia đình, tư nhân kết hợp với đầu tư hỗ trợ của nhà nước qua các chương trình đinh canh định cư, phủ xanh đồi trọc, đất trống. Bên cạnh mặt đáng mừng, diện tích tăng mạnh cũng phản ánh tình trạng đáng ngại đó là sự phát triển vượt tầm kiểm soát của cà phê trồng mới. Đây là một trở ngại trong việc công tác chỉ đạo kinh doanh xuất khẩu.
2. Tình hình tiêu thụ nội địa
Cà phê là thức uống được nhiều người Việt Nam ưa thích, nhưng do mức sống còn thấp và việc dùng cà phê chưa là tập quán như uống trà nên phần lớn cà phê sản xuất ra dành cho xuất khẩu, tiêu thụ nội địa ít, chỉ đạt 6.000 tấn /năm, chiếm từ 1,5 – 2 % tổng sản lượng . Với đà phát triển như hiện nay, mưc sống Việt Nam se được cải thiện và nhu cầu uống cà phê sẽ tăng lên. Nghĩa là mức tiêu thụ nội địa của cà phê Việt Nam sẽ tăng, ước tính đến năm 2010 tiêu thụ nội địa của nước ta đạt từ 5-7% tống sản lượng bình quân trên đầu người từ 0,1 – 0,2Kg/người/năm.
3. Thực trạng xuất khẩu Cà phê Việt Nam
a) Theo thị trường
Trước năm 1985 thị trường xuất khẩu Cà phê của Việt Nam chủ yếu là các nước khu vực I. Liên Xô là thị trường chính, khối lượng nhập khẩu chiếm 55-56% sản lượng cả khu vực. Từ cuối năm 1985 trở đi Việt Nam bắt đầu xuất sang các nước thuộc khu vực II. Thời kì này, ta chưa gia nhập Hiệp hội Cà phê Quốc tế (ICO) nên việc xuất khẩu chỉ là xuất thử hay xuất qua trung gian, thường là Singapore với tỷ lệ 30 – 40% tống sản lượng bằng 60% lượng xuất khẩu sang khu vực II với giá thấp vì chất lượng cà phê của ta còn thấp trong khi chât lượng yêu cầu của các nước tiêu thụ trực tiếp lại rất cao. Đến năm 1994 trở đi Việt Nam mới thâm nhập vào thị trường các nước Tây Âu, nhật và Mỹ, giảm hẳn lượng xuất qua trung gian Singgapore, nâng kim nghạch xuất khẩu nên đáng kể. Sự có mặt của cà phê Việt Nam trên thị trường Mỹ là chứng nhận cho nỗ lực to lớn của nhà xuất khẩu Việt Nam.
Thị trường xuất khẩu Cà phê Việt Nam (Tấn)
Niên vụ
95 - 96
96 – 97
97 – 98
98 - 99
Khu vực
Châu Mỹ
67048
84255
87384
69381
Châu á
45045
32248
45943
28564
Châu Phi
6767
11729
4816
5340
Châu Âu
94982
189048
243297
278125
Châu úc
6913
7038
8839
15483
Tổng cộng
220755
324318
390279
396893
Qua bảng số liệu trên, ta thấy nếu như niên vụ 1995 – 1996 thị trường Châu á nhập 45.045 tấn cà phê Việt Nam (chiếm 20,4% tống sản lượng xuất khẩu của Việt Nam), thị trường Châu Âu nhập 94.982 tấn (tỷ lệ 43,03%), thì trong niên vụ 98 – 99 thị trường Châu á chỉ còn nhập 28.564 tấn (tỷ lệ 7,20%), thị trường Châu Âu nhập 278.125 tấn (70,08%). Điều này chứng tỏ các nhà xuất khẩu cà phê Việt Nam đang từng bước hạn chế việc xuất qua trung gian và cố gắng mở rộng thị trường sang các nước có nhu cầu tiêu thụ cà phê lớn như: Mỹ, Đức, Anh, Pháp…
- Hiện nay Cà phê Việt Nam được xuất khẩu sang hơn 50 nước và khu vực trên thế giới. Trong đó Thụy Sĩ và Mỹ là hai nước nhập khẩu Cà phê lớn nhất của Việt Nam
b) Theo số lượng
Bảng số liệu về tình hình thu hoạch và số lượng xuất khẩu Cà phê Việt Nam
Niên vụ
Số lượng cà phê VN
thu hoạch được (tấn)
Số lượng cà phê VN
xuất khẩu (tấn)
Tỷ lệ xuất khẩu(%)
90 - 91
82500
67774
82,15
91 - 92
131400
79070
60,18
92- 93
145200
130528
89,90
93 - 94
179000
165190
92,28
94 - 95
212450
192088
90,42
95 - 96
235000
220755
93,94
96 - 97
362000
324318
89,59
97 - 98
400000
390279
97,57
98 - 99
420000
396893
94,50
99 - 2000
600000
546000
90,83
ước đoán
Qua bảng số liệu trên ta thấy mười năm trở lại đây lượng cà phê VN xuát khẩu tăng nhiều và có xu hướng tiếp tục tăng từ 67.774 tấn (niên vụ 90-91) lên thành 545.000 tấn (niên vụ 99-2000) tăng lên 8 lần. Hàng năm tỷ lệ xuất khẩu so với sản lượn thu hoạch khá ổn định và giữ ở mức cao, đa số từ 90% trở lên, tiêu thị nội địa khoảng 10% tống sản lượng. Con số này phản ánh chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của Việt Nam, một phần cho thấy so với dân chúng các nước khác thì thói quen uống cà phê ở Việt Nam vẫn còn ít.
c) Theo giá cả
• Trên thị trường thế giới
Theo hiệp hội Cà phê ca cao Việt Nam (VICOFA), năm 2000 thị trường Cà phê thế giới thừa cung lớn, giá cà phê giảm mạnh. Sản lượng cà phê thế giới vụ 1999/2000 đạt 111,55 triệu bao (6,693 triệu tấn), tăng hơn 4% so với vụ trước. Trong đó sản lượng cà phê Robusta tăng tới 10,3%, lên 38,44 triệu bao (2.306 triệu tấn).Tiêu thụ cà phê thế giới vụ 99/2000 ước đạt 6,156 triệu tấn và thấp hơn so với sản lượng tới 8% (537.000 tấn). Giá cà phê thế giới năm 2000 đã liên tục giảm, tháng 12/2000 giá cà phê Robusta tại Luân Đôn chỉ còn 590-620 USD/tấn, giảm 58-60% so với tháng 1/2000.
• Trên thị trường Việt Nam
Vì giá Cà phê thế giới có ảnh hưởng rất lớn lên giá xuất khẩu cà phê Việt Nam lên giá Cà phê Việt Nam cũng giảm rất mạnh. Năm 2000, giá xuất khẩu cà phê Robusta loại 2 (5% đen và vỡ) tháng 12-2000 giá Cà phê Robusta chỉ còn 430 USD/tấn, FOB, giảm hơn 51% so với tháng 1-2000.
Tháng 12-2000 VICOFA đã quyết định các thành viên của mình tạm ngừng ký kết các hợp đồng xuất khẩu Cà phê và sẽ chỉ chào bán Cà phê với mức giá tối thiểu là 450 USD/tấn, FOB
II. Thưc trạng quản lý nhà nước đối với nghành Cà Phê của Việt Nam:
Cà Phê là một ngành có đóng góp quan trọng trong cơ cấu GDP, hàng năm nó thu về cho quốc gia hàng trăm triệu USD. Thế mà, cho đến nay nhà nước ta chưa có một chính sách cụ thể về quản lý Cà Phê, khi tình hình thị trường Cà phê có biến động lớn ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu thì nhà nước ta chỉ đưa ra được những giải pháp tình thế, chưa đồng bộ như: Hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp thu mua Cà phê để giảm bớt thiệt hại cho các chủ thể trồng Cà phê; khoanh nợ; giảm lãi xuất ...
Quản lý và tổ chức thu mua còn rất lộn xộn, vẫn còn hình thức mạnh ai lấy mua…
Chưa có những chính sách đồng bộ để phát triển nghành cà phê mang tính dài hạn…
Do đó, vấn đề dặt ra là nhà nước ta cần có cái nhìn tổng quát hơn đối với nghành cà phê, th
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status