Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH In Thương mại và Xây dựng Nhật Quang - pdf 15

Download miễn phí Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH In Thương mại và Xây dựng Nhật Quang



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 3
1.1 VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP: 3
1.1.1.Khái niệm vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp: 3
1.1.2 Phân loại VKD: 5
1.1.3. Nguồn hình thành VKD: 7
1.2 SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: 9
1.2.1.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong các doanh nghiệp: 9
1.2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng VKD trong các doanh nghiệp: 11
1.2.2.1 . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 13
1.2.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng VKD của DN. 15
1.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD TRONG DOANH NGHIỆP: 15
1.3.1. Các nguyên tắc cần quán triệt trong tổ chức sử dụng VKD của doanh nghiệp: 15
1.3.2 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong doanh nghiệp: 17
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH IN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NHẬT QUANG NĂM 2004 19
2.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH IN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NHẬT QUANG: 19
2.1.1.Quá trình thành lập và phát triển: 19
2.1.2.Phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh: 20
2.1.3. Quy mô sản xuất kinh doanh: 20
2.1.4 Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh 21
2.1.5 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty: 22
2.1.6.Cơ cấu tổ chức quản lý SXKD và tổ chức bộ máy tài chính kế toán: 24
2.1.7. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây: 27
2.2 TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD Ở CÔNG TY IN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NHẬT QUANG NĂM 2004: 28
2.2.1 Thuận lợi và khó khăn cơ bản: 28
2.2.2 Tình hình tổ chức vốn SXKD của Công ty In Thương Mại và Xây Dựng Nhật Quang năm 2004: 30
2.2.3.Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng VKD của công ty In Thương Mại và Xây Dựng Nhật Quang. 35
2.2.3.1 Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty năm 2004: 35
2.2.3.2 Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty năm 2004: 42
2.2.4 Hiệu quả sử dụng vốn SXKD của Công ty trong 2 năm 2003 và 2004: 50
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD CỦA CÔNG TY TNHH IN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NHẬT QUANG. 52
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG SXKD CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI: 52
3.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP KINH TẾ TÀI CHÍNH CHỦ YẾU ĐÃ ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH IN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NHẬT QUANG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD: 53
3.2.1. Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: 53
3.2.2.Chính sách ưu đãi với khách hàng: 54
3.2.3. Quản lý vốn trong thanh toán: 55
3.2.4 Đầu tư đồng bộ cho máy móc thiết bị: 55
3.3. NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD CỦA CÔNG TY: 55
3.3.1.Chủ động xây dựng kế hoạch huy động, khai thác tạo lập vốn SXKD: 56
3.3.2.Dự kiến nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm trong năm 2005: 60
3.3.3.Tăng cường công tác quản lý, sử dụng VCĐ: 61
3.3.4.Tăng cường công tác quản lý sử dụng VLĐ: 64
3.3.5.Tăng cường công tác quản lý chi phí: 66
3.3.6.Chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm: 68
KẾT LUẬN 71
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hơn so với năm 2003, song xét về số tương đối thì VLĐ giảm 3,17%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của VLĐ (2,32%) nhỏ hơn tốc độ tăng của VCĐ (16,26%).
VCĐ là 2.675.593nđ chiếm 47,44% trong tổng VKD và tăng so với năm 2003 là 374.160nđ tỷ lệ tăng 12,26%, tỷ trọng tăng 3,17%, do trong năm công ty có đầu tư thêm máy móc thiết bị phục vụ cho ngành in và phục vụ cho công tác quản lý.
Như vậy quy mô của Công ty tăng là do cả VCĐ và VLĐ đều tăng, vì năm 2004 Công ty có đầu tư thêm một số máy móc thiết bị và tăng thêm TSLĐ để mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh. Hơn thế nữa năm 2004 Công ty đã ký kết được một số hợp đồng lớn với khách hàng do đó đã tăng lượng dự trữ hàng tồn kho mà chủ yếu là nguyên vật liệu cho lĩnh vực in và vật liệu, hàng hoá cho lĩnh vực nội thất. Hàng tồn kho năm 2004 là: 964.532nđ chiếm tỷ lệ 32,54% trong VLĐ, tăng thêm 182.103nđ tương ứng tỷ lệ tăng 23,27% so với năm 2003. Mặt khác, do các khoản phải thu đã tăng lên cũng làm cho vốn lưu động tăng lên đáng kể. Trong lĩnh vực in Công ty In Thương Mại và Xây Dựng Nhật Quang sản xuất theo đơn đặt hàng nên nguyên vật liệu chỉ được mua về cho từng đơn đặt hàng. Hơn nữa trong sản xuất công ty áp dụng khoán theo định mức cho từng khâu, trường hợp sử dụng nguyên vật liệu lãng phí, hỏng hay vượt định mức công nhân sẽ phải bồi thường. Do đó, nguyên vật liệu dự trữ tăng là biểu hiện tốt mà không sợ bị tồn đọng vốn ở khâu này. Thực tế trong thời gian qua, thông thường khi ký kết hợp đồng khách hàng sẽ ứng trước một khoản tiền và sẽ thanh toán toàn bộ sau một thời gian nhất định sau khi nhận đủ số hàng. Do vậy số lượng vốn của Công ty trong thanh toán có thể bị chiếm dụng lớn nhưng hầu như đều được thu hồi đúng hạn và không có khoản phải thu nào chuyển thành nợ khó đòi. Còn trong lĩnh vực sản xuất và lắp đặt nội thất sau khi ký kết hợp đồng khách hàng đặt tiền trước nhưng quá trình lắp đặt nội thất diễn ra trong thời gian dài và sau đó mới đi vào nghiệm thu nên quá trình thu hồi vốn sẽ lâu. Còn trong lĩnh vực vận chuyển khách du lịch thì vòng quay lưu động vốn lại rất nhanh khách hàng thường thanh toán ngay sau khi kết thúc hay hoàn thành hợp đồng và không có nguyên vật liệu tồn kho. Như vậy, cùng với quy mô sản xuất tăng và doanh thu tiêu thụ là tăng thêm nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất, các công trình lắp đặt dở dang tăng và được bù trừ cho nhau trong lưu thông tài chính nên được coi là hợp lý.
VCĐ trong năm 2004 chủ yếu tăng ở thời điểm cuối năm do Công ty đầu tư thêm một số thiết bị gia công trong lĩnh vực in và một số thiết bị thiết yếu cho việc lắp đặt nội thất. Cùng với sự biến động về cơ cấu vốn như vậy, nguồn hình thành vốn của Công ty năm 2004 cũng có sự biến động như sau:
Nợ phải trả của công ty năm 2004 tăng 72.587nđ tương ứng tăng 7,08%, tỷ trọng giảm 0,26%. Nợ phải trả của công ty tăng là do nợ ngắn hạn của công ty tăng: cuối năm 2004 nợ ngắn hạn của công ty là 898.372nđ, tăng 72.587nđ tỷ trọng tăng 1,29% còn nợ dài hạn thì không có biến động. Tính đến thời điểm cuối năm 2004 thì nợ ngắn hạn tăng là do khách hàng đã ứng trước tiền hàng và do công ty nợ tiền khi mua nguyên vật liệu và nợ thuế.
Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004 là: 4.541.654 nđ chiếm 80,53% trong tổng nguồn vốn tăng hơn so với năm 2003 là 368.654nđ với khoản lãi chưa chia tăng 368.654nđ được sử dụng để tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty phát triển cả về lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực kinh doanh còn lĩnh vực du lịch tuy mới được đầu tư đưa vào hoạt động song đã đạt được kết qủa khá khả quan, mặc dù nguồn vốn để đầu tư vào mở rộng chưa nhiều song với phương hướng như hiện nay kết hợp với một số thông tin khai thác thị trường sẽ đem lại cho công ty những bước tiến mới và ngày càng phát triển và có vị thế trên thị trường.
Qua biểu 02 ta thấy được cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty . Để xem xét khái quát sự huy động vốn và sử dụng vốn của công ty năm 2004 ta đi xem xét biểu 03 và biểu 04: Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty năm 2004 (Trang bên):
Qua số liệu tính toán ở hai biểu ta thấy:
* Về tổ chức vốn: Trong năm 2004, Công ty chủ yếu tìm nguồn tài trợ thông qua việc trích khấu hao, giảm trả trước cho người bán, tăng khoản trích lập các quỹ, giảm hàng tồn kho. Trong năm công ty đã trích lập các quỹ với số tiền là: 368.654nđ, chiếm 36% trong tổng số nguồn vốn huy động được. Đây là nguồn vốn lớn nhất mà công ty đã huy động được. Trong năm công ty đã giảm hàng hoá tồn kho với số tiền là 173.251nđ, chiếm 16,92% tổng số nguồn vốn huy động được, qua thực tế cuối năm công ty đã bán được một số đồ dùng nội thất có giá trị làm giảm lượng hàng tồn kho. Từ đó cho thấy, trong năm công ty đã chú trọng công tác trích lập quỹ, tăng nguồn vốn khấu hao và tăng nguồn vốn của mình thông qua việc chiếm dụng vốn của người bán mặc dù vốn công ty chiếm dụng được nhỏ hơn rất nhiều so với vốn công ty bị chiếm dụng. Trong năm 2004 công ty cũng đã xắp xếp lại VLĐ trong các khâu bằng việc giảm bớt tiền mặt tại quỹ, giảm bớt khoản phải thu của khách hàng, tăng chiếm dụng vốn của người bán, tăng khoản trả trước của người mua, tăng thuế phải nộp chưa đến hạn, tăng phải trả phải nộp khác. Điều đó cho thấy Công ty có xu hướng tăng hệ số nợ do đó rủi ro về tài chính của công ty có xu hướng tăng. Song, việc tăng hệ số nợ vẫn được đánh giá là tốt nếu hiệu quả sử dụng VKD của công ty là cao và vì hiện tại hệ số nợ của công ty còn rất thấp. Và Công ty đã huy động được một lượng vốn tương đối lớn thông qua việc trích lập các quỹ.
Sự biến động của nguồn vốn của công ty như trên là hợp lý hay chưa ta cần xem xét việc công ty đã sử dụng nguồn vốn đã huy động được như thế nào, có hợp lý hay chưa.
* Về sử dụng vốn:
Qua biểu 04 : Trong tổng 1.023.854nđ mà công ty đã huy dộng được thì có 482.660nđ, chiếm 47,14% dùng để mua sắm thêm TSCĐ, tăng thêm quy mô SXKD của công ty. Đây là khoản lớn nhất được sử dụng trong tổng nguồn vốn mà công ty đã huy động được. 1 phần vốn huy động được công ty đã dùng để mua sắm thêm nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất: 141.252nđ, ứng với 13,8%, 1 phần trả nợ ngân hàng: 100.000nđ chiếm 9,77% và một phần tăng chi phí SXKD dở dang: 214.102nđ, chiếm 20,91%. Từ đó cho thấy công ty đã dùng phần lớn vốn huy động được vào việc đầu tư mua sắm thêm TSCĐ phục vụ cho SXKD, dự trữ sản xuất và trả nợ ngân hàng.
Để có kết luận chính xác hơn về tình hình tài chính của công ty ta cần xem xét tình hình nợ phải trả của công ty qua Biểu 05: Tình hình nợ phải trả của công ty năm 2004 ( trang bên):
Trong các khoản nợ của công ty thì khoản phải trả cho người bán chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2004 phải trả cho người bán là: 383.107nđ tương ứng bằng 34,88% tổng nợ phải trả của công ty và tăng so với năm 2003 là 48.548nđ tương ứng với tỷ lệ tăng 14,51%, tỷ trọng tăng 2,27%. Sở dĩ khoản phải trả n...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status