Kế toán tài sản cố định ở Công ty xuất nhập khẩu với Lào - pdf 15

Download miễn phí Chuyên đề Kế toán tài sản cố định ở Công ty xuất nhập khẩu với Lào



Hiện nay, công ty Xuất nhập khẩu với Lào đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
* Các loại sổ mà kế toán sử dụng:
- Sổ nhật ký chung
- Các bảng kê và bảng phân bổ
- Sổ chi tiết
- Sổ cái
Kế toán hàng tồn kho ở công ty Xuất nhập khẩu với Lào được áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Bên cạnh hình thức kế toán nhật ký chung,trong điều kiện tin học đang phát triển, công ty đã đưa vào áp dụng chương trình kế toán máy để kiểm tra đối chiếu cũng như in Ên các báo cáo một cách phù hợp, nhanh chóng và hiệu quả.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Gãp vèn liªn doanh b»ng TSC§
(2)- Cho thuª TSC§
(3)- Thanh lý nh­îng b¸n TSC§
(4)- KÕt chuyÓn chi phÝ thanh lý
(5)- KÕt chuyÓn thu thanh lý
(6)- Thu nhËp do thanh lý TSC§
(7)- KÕt chuyÓn lç
(8)- KÕt chuyÓn l·i
(9)- TSC§ thiÕu chê xö lý
TK211,213 TK128,222
TK214
TK412
TK228
TK821 TK911 TK721 TK111,112
TK 214
TK 1381 TK421 TK152
TK214
6.6- Kế toán sửa chữa TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư háng toàn bộ phận, để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường trong suốt thời gian sử dụng, các doanh nghiệp phải tiến hành thường xuyên việc bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ bị hư háng. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ là phản ánh chính xác chi phí sửa chữa và tính giá thành các công việc sửa chữa lớn hoàn thành, phân bổ đúng chi phí sửa chữa TSCĐ vào các đối tượng liên quan trong doanh nghiệp.
* Sửa chữa thường xuyên TSCĐ
Các chi phí sửa chữa thường xuyên Ýt nên chi phí sửa chữa được phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK627-CPSXC
Nợ TK641-CP bán hàng
Nợ TK642-CPQLDN
Có TK111,TK112- TM, TGNH
Có TK152,TK153-Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cô
Có TK331-Phải trả cho người bán
Có TK334 -Phải trả CNV
Có TK338- Phải trả phải nép khác
* Sửa chữa lớn TSCĐ
- Chi phí sửa chữa lớn phát sinh
Nợ TK241(2413)- Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK111, TK112- TM, TGNH
- Tính dần chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất
Nợ TK627-CPSXC
Nợ TK641-CP bán hàng
Nợ TK642-CPQLDN
Có TK335- Chi phí phải trả Cã TK335- Chi phÝ ph¶i tr¶
- Kết chuyển giá thành thực tế công tác sửa chữa lớn đã hoàn thành
Nợ TK335- Chi phí phải trả
Có TK241(2413)- Xây dựng cơ bản dở dang
- Nếu đơn vị chưa tính trước chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất thì giá thành thực tế công tác sửa chữa phải được tính dần vào chi phí sản xuất
Nợ TK142(1421)- Chi phí trả trước
Có TK241(2413)- Xây dựng cơ bản dở dang
- Nếu đơn vị tính dần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất
Nợ TK627-CPSXC
Nợ TK641-CP bán hàng
Nợ TK642-CPQLDN
Có TK142(1421)- Chi phí trả trước
- Cuối năm, nếu các khoản tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh lớn hơn chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch coi như là thu nhập bất thường
Nợ TK335- Chi phí phải trả
Có TK721- Thu nhập bất thường
- Nếu chi phí thực tế lớn hơn số đã trích trước vào chi phí sản xuất hay chưa tính vào chi phí, kế toán phải ghi tăng chi phí
Nợ TK627, TK641, TK642
Có TK335(hay TK142(1421)- Chi phí phải trả
Sơ đồ kế toán tổng hợp sửa chữa TSCĐ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
TK111,112 TK627,641,642 TK627,641,642
TK241(2413) TK142(1421)
TK335
TK721
Ghi chó
(1)-Chi phí sửa chữa thường xuyên phát sinh
(2)-Chi phí sửa chữa lớn phát sinh
(3)-Doanh nghiệp chưa trích trước chi phí sửa chữa lớn
(4)-Doanh nghiệp tính dần chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất
(5)-Kết chuyển giá thành thực tế sửa chữa lớn hoàn thành
(6)-Chi phí trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh
CHƯƠNG II
Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tscđ ở công ty xuất nhập khẩu với lào
I. đặc điểm chung của công ty xuất nhập khẩu với lào
Tên công ty : Công ty Xuất nhập khẩu với Lào -VILEXIM
Tên giao dịch :
Văn phòng giao dịch : P4A-Đường giải phóng –Hà Nội
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1-1/ Công ty Xuất nhập khẩu với Lào – VILEXIM là công ty trực thuộc Bộ Thương Mại,được thành lập từ năm 1967 với cái tên ban đầu là Công ty xuất nhập khẩu Biên Giới
Trong 9 năm đầu tiên (từ 1967 đền 1976) công ty được giao nhiệm vụ tiếp nhận hàng hoá viện trợ của các nước XHCN,vận chuyển quá cảnh một phần hàng hoá đó cho Lào và Campuchia.
Năm 1976 công ty đổi tên thành Tổng công ty Xuất nhập khẩu Việt Nam có nhiệm vụ tiếp nhận hàng hoá viện trợ của các nước XHCN,vừa thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu theo chỉ tiêu ,kế hoạch của nhà nước.
Tháng 2 năm 1987,sau khi tách khỏi Tổng công ty xuất nhập khẩu Việt Nam .Công ty chính thức lấy tên là Công ty xuất nhập khẩu với Lào (VILEXIM) chuyên làm nhiệm vụ xuất nhập khẩu với Lào.
Thực hiên gnhị định số 388(HĐBT) của hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) ngày 9/11/1990 và thông báo số 70 ngày 16/3/1993 của thủ tướng chính phủ về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước,Bộ thương mại đã ra quyết định số 332TM/TCCB ngày 31/3/1993 thành lập doanh nghiệp Nhà nước – Công ty xuất nhập khẩu với Lào(VILEXIM)
Từ năm 1993 đến nay để bắt kịp với cơ chế thị tường và sự biến đổi mạnh mẽ của đất nước,Công ty không chỉ thực hiện kinh doanh Xuất nhập khẩu với Lào mà còn mở rộng thị trường ra cả các nước khác trong khu vự và trên thế giới.
1-2/ Thời kỳ phát triển 1996 đến 2000
TT
Chỉ tiêu thực hiện
Đơn vị tính
Năm 1996
1997
1998
1999
2000
1
Kim ngạch
So KH
Trong đó XK
USD
USD
20.830.000
104.15%
7.225.000
15.905.000
106%
6.570.000
21.300.000
133%
6.461.000
19.300.000
107%
10.546.000
25.300.000
126%
11.888.000
2
Tổng doanh thu
So KH
Tỷ
đồng
157.627
107.96%
102
92.41%
207.4
148%
188.5
107%
255
130%
3
Nép ngân sách
So KH
Bình quân đầu người
Triệu đồng
25.230
104.9
220
12.800
63%
150
25.200
113%
230
37.300
170%
310
30.500
152%
250
4
Lợi nhuận
Binh quân đầu người
Triệu đồng
214.6
1.95
524
4.76
585
4.87
598
4.98
606
5.05
5
Thu nhập bình quân đầu người
Triệu đồng
0.8
0.9
1.0
1.0
1.0
Bảng thống kê trên cho ta thấy :
Từ năm 1997 do Hải quan nhiều lần cương chế đòi truy thu một cách vô lý gần 1,7 tỷ đồng tiền thuế ken,đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty nên kết quả đạt được hơi thấp, các năm còn lại kim ngạch trung bình đạt 20trUSD/năm,doanh số xấp xỉ 200 tỷ,nộp ngân
sách từ 19 đến 37 tỷ/năm và đặc biệt năm nào công ty còng co lãi.,đời sống của cán bé CNV không ngưng được cải thiện
Về công tác Xuất khẩu của công tythường xuyên được coi trọng,kim ngạch khá ,riêng năm 199 kim ngạch đã vượt kim ngạch kim ngạch xuất khẩu(xuất siêu),năm 2000 cũng vượt trên mức 10 tr USD,tăng hơn năm 1999 vượt kế hoạch 108%.
Qua đó có thể thấy rằng công ty xuất nhập khẩu với Lào Đã trưởng thành trên con đường đầy thác ghềnh của cơ chế thị trường
2. Nhiệm vụ kinh doanh nghành hàng và thị trường kinh doanh:
2.1/ Nghành hàng và thị trường kinh doanh:
Công ty VILEXIM với hoạt động chính là kinh doanh xuất nhập khẩu ngoài ra Công ty còn kinh doanh các dịch vụ quá cảnh,tạm nhập tái xuất,gia công chế biến hàng xuất khẩu,mua bán nội địa ,nhận nợ và trả nợ nước ngoài theo chỉ tiêu kế hoạch phân bổ của nhà nước,liên doanh sản xuất thép với Lào,xuất khẩu có thời hạn lao động và chuyên gia sang các nước
Công ty kinh doanh các mặt hang chủ yếu sau:
-Về xuất khẩu:Chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng nông sản (gạo,lạc,vừng,đậu các loại,thực phẩm chế biến ) lâm sản(càfê,hạt điều,chè) máy móc nông nghiệp,hàng mỹ nghệ,gốm sứ,mây tre đan,nón lá
-Về nhập khẩu:Công ty thường nhập khẩu các loại vật tư,nguyên liệu phục vụ cho sản xuất trong nước ,các phương tiện vận tải ,các kim loại màu,các loại máy móc hang hoá tiêu dùng,các loại hoá chất,giấy mực in,đồ điện dân dụng.
2.2/ Nhiệm vụ kinh doanh:
Công ty VILEXIM có những chức chức năng,nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
-Chức năng:
+Trực tiếp thực hiện v...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status