Quy trình chẩn đoán bệnh viêm gan siêu vi B bằng phương pháp Real-Time PCR - pdf 16

Download miễn phí Khóa luận Quy trình chẩn đoán bệnh viêm gan siêu vi B bằng phương pháp Real-Time PCR



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
1.1. Đại cương vềbệnh viêm gan siêu vi B . 3
1.1.1. Định nghĩa bệnh viêm gan siêu vi B . 3
1.1.2. Lịch sửbệnh viêm gan siêu vi B . 3
1.2. Đặc điểm sinh học của Hepatitis B Virus . 4
1.2.1. Kích thước và cấu trúc của virus hoàn chỉnh . 4
1.2.2. Cấu trúc bộgen của HBV . 5
1.2.3. Sựtái bản DNA . 6
1.2.4. Các thành phần kháng nguyên . 6
1.2.5. Cách thức tồn tại và khảnăng gây bệnh . 7
1.3. Tình hình bệnh viêm gan siêu vi B trên thếgiới và Việt Nam . 9
1.3.1. Tình hình bệnh viêm gan siêu vi B trên thếgiới . 9
1.3.2. Tình hình bệnh viêm gan siêu vi B trong nước . 10
1.4. Đường lây của HBV, triệu chứng lâm sàng, biện pháp phòng ngừa và
điều trịHBV . 11
1.4.1. Đường lây của HBV . 11
1.4.2. Triệu chứng lâm sàng . 13
1.4.3. Biện pháp phòng ngừa và điều trịHBV . 13
1.5. Các phương pháp chẩn đoán bệnh viêm gan siêu vi B . 15
1.5.1. Phương pháp huyết thanh học (phát hiện kháng thể) và hóa miễn
dịch (phát hiện kháng nguyên) . 15
1.5.2. Phương pháp sinh học phân tử. 16
CHƯƠNG 2 : VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP . 34
2.1. Vật liệu thiết bị. 34
2.1.1. Vật liệu sinh học . 34
2.1.2. Thiết bị, dụng cụ. 34
2.1.3. Hóa chất . 37
2.2. Phương pháp tiến hành . 37
2.2.1. Phương pháp thu nhận và xửlý mẫu . 38
2.2.2. Phương pháp tách chiết . 39
2.2.3. Phản ứng Real-time PCR . 40
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢVÀ THẢO LUẬN . 42
KẾT LUẬN . 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 46


xơ gan và ung thư gan nguyên phát với tỷ lệ tử vong là 1 - 2 triệu người.
Các genotype HBV khác nhau phân bố ở vùng địa lý đặc trưng khác
nhau:
- Genotype A phổ biến ở Bắc Mỹ, Châu Âu, Nam Phi và Ấn Độ.
- Genotype B và C thì phổ biến ở Châu Á.
- Genotype D phổ biến ở Châu Âu (vùng Địa Trung Hải), Trung Đông,
Ấn Độ và Nam Phi.
- Genotype E phổ biến ở Tây Phi.
- Genotype F phổ biến ở Trung và Nam Mỹ, Alaska.
- Genotype G phổ biến ở Châu Âu, Mexico, Mỹ.
- Genotype H thường thấy ở Trung Mỹ, Mỹ, Nhật Bản.
Tình hình HBV thay đổi theo từng khu vực địa lý. Tùy theo tỷ lệ người
mang HBsAg [+] mà người ta chia làm 3 khu vực chính:
1.3.1.1. Khu vực lưu hành thấp
Tỷ lệ HBsAg [+] khoảng 0,1 - 0,5% dân số như ở Bắc Mỹ, Tây Âu và
Úc. Tỷ lệ người mang HBsAg cao nhất ở khoảng tuổi từ 20 - 40, trẻ em hiếm
khi bị nhiễm HBV.
1.3.1.2. Khu vực lưu hành trung bình
Tỷ lệ HBsAg [+] khoảng 2 - 7% ở một số quốc gia miền Nam Châu Âu
và Đông Âu, Nga, Nam Mỹ. Kiểu lây truyền thường là phối hợp nhưng lây
nhiễm qua đường tình dục thường là quan trọng hơn. Tuổi bị lây nhiễm cao
nhất là từ 25 tuổi (khoảng 50% dân số).
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Võ Thị Hải Yến 10
1.3.1.3. Khu vực lưu hành cao
Tỷ lệ HBsAg [+] vào khoảng 8 - 15%. Đặc điểm dịch tễ học quan trọng
của vùng này là nhiễm HBV thường gặp ở trẻ em và lây nhiễm qua đường chu
sinh (đường lây từ mẹ sang con). Trung Quốc, Phi Châu, Đông Nam Á được
xếp vào khu vực này. Ngoài ra người ta cũng ghi nhận sự lây nhiễm còn xảy
ra ở tuổi thiếu niên do các trẻ bị lây lẫn nhau trong gia đình, hay trong bạn
bè, thường gặp ở trẻ em châu Phi. Vì vậy, hầu hết dân số bị nhiễm có huyết
thanh chẩn đoán HBV dương tính rất sớm, thường là sau 10 tuổi. Tuy nhiên,
bệnh lại thường được phát hiện ở tuổi trưởng thành, lúc mà các biến chứng
mãn tính của nhiễm HBV có thể đã xuất hiện như viêm gan mãn, xơ gan và
ung thư gan nguyên phát. Do nhiễm ở tuổi còn nhỏ nên nguy cơ mang siêu vi
mãn tính rất cao, những phát hiện này chứng tỏ rằng người trẻ mang HBV là
người có khả năng lây nhiễm nhất. Việt Nam cũng được xếp vào khu vực lưu
hành cao, nghĩa là nhiễm HBV khá phổ biến, tuy chưa có những nghiên cứu
dịch tễ học thống nhất.
1.3.2. Tình hình bệnh viêm gan siêu vi B trong nước
Ở Việt Nam, cứ 5 - 7 người dân thì có một người nhiễm, chủ yếu là kiểu
gene B và C. Virus B xâm nhập tế bào gan, biến chúng thành nơi sản xuất
virus mới. Khi phát hiện ra sự bất thường này, hệ miễn dịch sẽ tấn công kẻ
xâm lược. Nếu “cuộc chiến“ thắng lợi, tế bào gan tổn thương sẽ được thay thế
bằng những tế bào khỏe mạnh và bệnh nhân sẽ được phục hồi. Nhưng ở một
số người, hệ miễn dịch không loại trừ được virus và họ trở thành người mang
virus viêm gan B mãn tính. Khoảng 10% số người nhiễm virus B rơi vào
trường hợp này. Trong các trường hợp xấu nhất, các tế bào gan bị virus phá
hoại bị thay thế bằng các mô sợi bất thường, dẫn đến xơ gan và ung thư gan.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Võ Thị Hải Yến 11
Trên bản đồ dịch tễ của thế giới, tỷ lệ dân số Việt Nam mang kháng
nguyên HBsAg (chứng tỏ nhiễm HBV) là trên 8%, xếp vào hàng các quốc gia
có tỷ lệ nhiễm HBV cao nhất thế giới. Nhận định này cũng được một số công
trình nghiên cứu về dịch tễ học trong và ngoài nước xác nhận. Không phải tất
cả các trường hợp nhiễm HBV đều cần được đặt ra vấn đề phải điều trị vì
đa số bệnh nhân đều có thể tự khỏi nhờ cơ thể có thể tạo ra đáp ứng miễn dịch
bằng kháng thể bảo vệ là kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt của virus.
Tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ người nhiễm HBV cần được điều trị đặc hiệu
bằng thuốc kháng virus một khi có dấu hiệu viêm gan mãn tính và lượng virus
tăng cao.
Hình 1.5. Sự phân bố HBsAg trên thế giới [25]
1.4. Đường lây của HBV, triệu chứng lâm sàng, biện pháp phòng ngừa và
điều trị HBV [4],[8],[19]
1.4.1. Đường lây của HBV
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Võ Thị Hải Yến 12
cách lây nhiễm chủ yếu trong viêm gan siêu vi B là lây qua
đường tiêu hóa. Sự lây nhiễm sẽ dễ dàng xảy ra khi trong máu hay trong dịch
tiết của người bệnh đã nhiễm có nồng độ siêu vi B rất cao và khi người bệnh
tiếp xúc thường xuyên với các yếu tố nguy cơ trong một thời gian dài. Mặt
khác, đa số những người mang siêu vi B mãn tính thường không có triệu
chứng và họ không hề hay biết để dự phòng nguy cơ lây nhiễm cho những
người xung quanh.
Về phương diện dịch tễ học, người ta ghi nhận có ba phương cách lây
nhiễm chính:
v Lây truyền qua đường ngoài tiêu hóa do tiếp xúc với máu, các vật
phẩm của máu
Cách lây nhiễm này thường gặp ở các nhân viên y tế, người được truyền
máu nhiều lần, người mắc bệnh máu khó đông và được lọc máu ngoài thận,…
Ngoài ra, bệnh còn có thể lây qua đường tiêm chích hay khi sử dụng các
công cụ không đảm bảo vô khuẩn như phẫu thuật, nội soi đường tiêu hóa,
châm cứu, xỏ lỗ tai, xăm mình, chữa răng và nhất là những người nghiện ma
túy sử dụng chung ống tiêm.
HBV có tính đề kháng tương đối và bền vững khi được bảo quản ở nhiệt
độ -20oC trong nhiều năm, có thể tồn tại ở 60oC trong bốn giờ.
v Lây truyền qua đường tình dục
Máu và các chất dịch của cơ thể như nước bọt, tinh dịch hay dịch âm
đạo đều chứa virus.
v Lây truyền từ mẹ sang con
HBV được lây truyền chủ yếu trong lúc sanh hơn là lúc lây qua nhau
thai. Mức độ nặng và tiên lượng của tình trạng lây nhiễm này tùy thuộc vào
hai yếu tố: mức độ nhân đôi của siêu vi và thời gian bị nhiễm HBV cấp tính ở
mẹ.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Võ Thị Hải Yến 13
1.4.2. Triệu chứng lâm sàng
- Viêm gan cấp tính
Thời gian ủ bệnh từ 1 - 6 tháng. Một số bệnh nhân có cảm giác như bị
cảm nhẹ, đôi khi không biết mình bị HBV. Một số khác bị vàng da, mệt mỏi,
đau nhức, buồn ói, chán ăn, sốt nhẹ, biến đổi cảm giác (hiện tượng đặc biệt là
người ghiền thuốc lá tự nhiên không thích mùi thuốc lá), đau bụng (dưới sườn
bên phải). Những trường hợp bị viêm nặng sẽ đưa đến gan to, ngầy ngật, khó
ngủ, mê muội, lãng trí hay bất tỉnh.
Biểu hiện lâm sàng: tăng nhiệt độ, vàng da (một tuần sau khi bị nhiễm và
có thể kéo dài đến 1 - 3 tháng), gan to, lách to. Hiếm khi thấy bàn tay ửng đỏ
hay “spider nevi” (mạch máu li ti kết tỏa thành hình nhện như hoa thị trên
da).
- Viêm gan mãn tính
Phần lớn khi bị viêm mãn tính bệnh nhân hoàn toàn bình thường. Một số
bị viêm mãn tính nặng thì tiếp tục bị các triệu chứng viêm cấp như mệt mỏi,
chán ăn, đau bụng và suy gan.
Biểu hiện lâm sàng: gan to, bàn tay ửng đỏ. Khi bị biến chứng sơ gan có
thể bị ứ nước trong bụng, vàng da, loãng máu, chảy máu trong dạ dày, tĩnh
mạch tỏa lớn từ rốn (do tăng áp làm giãn tĩnh mạch cửa gan), nam vú lớn như
vú nữ, tinh hoàn teo nhỏ (vì gan yếu làm thay đổi cân bằng của các hormone
giới tính).
1.4.3. Biện pháp phòng ngừa và điều trị HBV
v Phòng bệnh
Tiêm chủng vaccine: Sau khi tiêm vaccine,...


http://s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577 ... _65671.pdf
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status