Bao bì sữa tiệt trùng - pdf 16

Download miễn phí Đề tài Bao bì sữa tiệt trùng



Bao bì tetrabrik đã sử dụng loại plastic PE lặp lại 4 lần với ba chức năng khác nhau. Mỗi lớp màng PE được sử dụng với mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao như: tạo lớp che phủ bên ngoài cùng bằng HDPE, tạo lớp màng trong cùng dễ hàn nhiệt ( ghép mí than bằng LDPE chỉ áp dụng nhiệt độ hàn khoảng 110-120oc.
Lớp kết dính giữa lớp Al và giấy kraft, được cấu tạo bởi vật liệu PE đồng trùng hợp. Lớp này chống thấm phụ trợ cho lớp PE trong cùng và lớp màng nhôm mỏng; màng nhôm chống thấm khí, hơi và hơi nước tốt.
Việc sử dụng màng nhôm, màng ionomer dạng chất keo kết dính và màng PE trong cùng đã tạo nên tính thuận lợi: nơi cắm ống hút vào uống là bề mặt hình tròn nhỏ đươc che chở bởi chỉ 3 lớp này, tạo nên sự dễ dàng đục lỗ chỉ bằng đầu nhọn của ống hút plastic. Lớp màng nhôm trợ giúp khả năng chống thấm khí hơi của màng PE, đồng thời chống ánh sáng đi qua màng PE ở vị trí đục lỗ cắm ống hút.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HCM
KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
b˜&˜a
BÁO CÁO MÔN KỸ THUẬT BAO BÌ
Đề tài:
BAO BÌ SỮA TIỆT TRÙNG
GVHD: PGS.TS ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
Sinh viên thực hiện : HC07TP2
Tháng 05 năm 2010
Giới thiệu:
Sản phẩm: sữa tươi tiệt trùng
Những ưu điểm của sản phẩm sữa tiệt trùng:
Sữa tiệt trùng được qua xử lý ở nhiệt độ rất cao (trên 100oc), Nhờ đó toàn bộ enzyme có trong sữa bị vô hoạt. Sản phẩm sữa tiệt trùng được bảo quản ở nhiệt độ phòng, thời gian bảo quản có thể kéo dài từ 3-6 tháng.
Nhà sản xuất có thể tiết kiệm được chi phí bảo quản và vận chuyển trong điều kiện nhiệt độ bình thường ( sữa thanh trùng phải được bảo quản ở nhiệt độ thấp 5- 7oC).
Người ta có thể sử dụng phương pháp tiệt trùng ngoài bao bì hay trong bao bì, bài này đề cập đến sản phẩm sữa tiệt trùng ngoài bao bì sử dụng nhiệt độ siêu cao UHT (ultra high temperature).
Quy trình công nghệ:
Sữa nguyên liệu
Chuẩn hóa
Bài khí
Đồng hóa
Tiệt trùng UHT
Sữa tiệt trùng UHT
Bao bì giấy vô trùng
Rót sản phẩm
Hình1: sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sữa tiệt trùng UHT
Đặc tính sản phẩm:
Thành phần hóa học của sữa bò:
_Nước: 87.1%
_Tổng các chất khô chiếm: 12.9%
+ protein 3.4%
+chất béo 3.9%
+carbohydrate 4.8%
+khoáng 0.8%
Quá trình tiệt trùng trong bao bì diễn ra ở nhiệt độ cao, thời gian dài nên có thể dẫn đến những bất lợi:
_Một số vitamin bị phân hủy, đặ biệt là B1B2 , C.
_Ở nhiệt độ cao, các hợp chất khử như đường lactose tác dụng với những hợp chất chứa nhóm NH2 (acid amin, peptid…) theo phản ứng maillard hình thành nên các hợp chất khử và chất màu.
_Một số protein trong sữa có thể bị biến tính.
Để hạn chế những điều này, ta sử dụng quá trình tiệt trùng ngoài bao bì để giảm thời gian tiệt trùng, hạn chế tổn thất các cấu tử dinh dưỡng. Sữa sau khi tiệt trùng phải được rót vào bao bì trong điều kiện vô trùng với bao bì đã được vô trùng. Hiện nay, loại bao bì được sử dụng là bao bì nhiều lớp, đó là loại bao bì duy nhất hiện nay dùng cho các sản phẩm tiệt trùng ngoài bao bì, bao bì giấy thì được vô trùng dễ dàng hơn so với các loại bao bì khác.
Bao bì nhiều lớp:
Sản phẩm bao bì chứa đựng thực phẩm đã chế biến được yêu cầu đảm bảo độ kín, chống bất kì sự xâm nhập nào từ môi trường ngoài vào môi trường bên trong, cũng như chống thấm bất kì thành phần nào từ thực phẩm. Đồng thời còn có những yêu cầu khác như: độ bền kéo, độ bền chống va đập, trong suốt, sáng bóng và một số tính chất khác như chống thấm dầu, dung môi, chống tĩnh điện, bền thời tiết, dễ in ấn và có thể thanh trùng tiệt trùng. Thực tế, không có loại vật liệu nào có thể đồng thời đáp ứng mọi tính chất cần thiết. Vì thế, cần thiết kết hợp nhiều loại vật liệu bổ sung ưu điểm, che lấp hoàn toàn khuyết điểm. Do đó, màng ghép nhiều lớp được chế tạo và nhanh chống chiếm ưu thế trong ngành bao bì thực phẩm.
Phương pháp chế tạo màng ghép nhiều lớp:
_Nhiều màng được chế tạo trên những thiết bị riêng, ghép lại với nhau bằng phương pháp ép dán nhiệt khi các màng là những polymer có cấu trúc cơ bản tương tự nhau.
_Dùng chất kết dính là các pe đồng trùng hợp để kết dính các loại vật liệu lại với nhau, tổng lượng chất kính dính của các lớp rất nhỏ, khoảng 15-20% khối lượng các loại màng chính, có thể có chiều dày rất nhỏ, khoảng 3 µm.
Đa số các màng ghép có dùng chất kết dính đều có ghép lá nhôm, để ngăn cản ánh sáng thấy được hay tia tử ngoại; hay có ghép lớp giấy kraft có tính dễ xếp nếp, tăng độ dày, tính cứng vững của bao bì.
+Ghép lớp pe trong cùng để tạo khả năng hàn dán nhiệt tốt, dễ dàng. Màng ldpe hay lldpe cũng có thể được phủ ngoài cũng nhằm muc đích chống thấm hơi nước, chống ướt bao bì.
+Thông thường màng opp được ghép ngoài cùng các bao bì dạng túi nhằm mục đích bao bì có thể dễ xé mở dễ dàng, in ấn tốt, tạo độ bong cao cho bề mặt bao bì.
_ Màng được đùn qua thiết bị ép đùn( đồng đùn ép nhiều loại vật liệu plastic)
Màng ghép có thể có độ dày khoảng 375µm.
Bao bì cho sữa tiệt trùng:
2.1. Giới thiệu chung:
2.1.1 Các lớp bao bì:
Để bao gói sữa tiệt trùng, bao bì phải được cấu tạo tối thiểu 6 lớp vật liệu như sau (tính từ ngoài vào trong) :
– Polyethylene: có tác dụng chống thấm nước. fgf –hh
–Giấy: để in các thông tin của sản phẩm lên bao bì.
–Carton: tạo độ cứng cho bao bì.
–Polyethylene: để kết nối phần carton với giấy.
–Giấy nhôm: có tác dụng ngăn ngừa ánh sáng từ môi trường bên ngoài tác động đến sản phẩm, ngăn ngừa sự khuếch tán của nước và các cấu tử khác.
–Polyethylene: giúp cho việc hàn kín bao bì dễ dàng bằng phương pháp ép nhiệt.
Ngoài trừ lớp carton, các lớp còn lại có độ dày rất mỏng, xấp xỉ 20 µm. Riêng lớp giấy nhôm có độ dày mỏng hơn nữa.
Điểm khác nhau giữa bao bì giấy dành cho sữa tiệt trùng và bao bì giấy dành cho sữa thanh trùng là ép sát bên trong lớp giấy có đến hai lớp polyethylene mỏng được ngăn cách nhau bởi một lớp nhôm. Cấu trúc này giúp ngăn cản triệt để ánh sáng và oxy không khí từ môi trường bên ngoài có thể xâm nhập vào bên trong hộp. Chính vì thế mà sản phẩm có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng trong thời gian dài.
2.1.2. Đặc tính của các lớp vật liệu của bao bì:
– Polyethylene (PE):
Polyethylene được sản xuất từ sự trùng hợp khí ethylene ( C2H4) tạo thành mạch polymer ( - CH2 – CH2 -)n.
Được phân thanh 3 nhóm chính:
LDPE- low density polyethylene : 0.91- 0.925g/cm3
MDPE- medium density polyethylene : 0.926- 0.94g/cm3
HDPE- high density polyethylene : 0.941- 0.965g/cm3
LLDPE-linear low density polyethylene : 0.92g/cm3
Hai loại PE thường dùng trong bao bì nhiều lớp: LDPE và HDPE.
Bảng đặc điểm:
LDPE
HDPE
Đặc điểm:
Trong nhưng có ánh hơi mờ, độ bóng bề mặt khá cao.
Bị kéo dãn và dễ đứt dưới tác dụng của lực.
Tính chịu nhiệt:
Tnc = 93oC
Tmin = -57oC
Thàn = 120 – 150 oC
Khả năng chống lại các tác nhân:
–Chống thấm nước tốt
–Chống thấm các khí O2, CO2, N2 và hơi nước kém.
–Chống thấm dầu mỡ kém
–Bền đối với acid, kiềm và muối vô cơ.
–Bị hư hỏng trong dung môi hữu cơ.
–Khi bị chiếu xạ thì trở nên vàng, trong suốt, giòn.
Khả năng in ấn trên bao bì: kém
Ứng dụng:
–Dùng làm bao bì cho thủy sản lạnh đông.
–Dùng làm lớp trong cùng bao bì nhiều lớp vì dễ dàng hàn dán nhiệt.
–Túi đựng vật phẩm các loại một cách tạm thời.
Trong mờ, kém mềm dẻo hơn LDPE, tính cũng vững cao.
Có tính chất cơ lý cao.
Tnc = 121oC
Tnc = -46oC
Tnc = 140=150oC
–Chống thấm nước tốt
–Chống thấm các khí O2, CO2, N2 và hơi nước tốt.
–Chống thấm dầu mỡ cao hơn.
–Bền đối với acid, kiềm và muối vô cơ.
–Bị hư hỏng trong dung môi hữu cơ.
–Khi bị chiếu xạ thì trở nên vàng, trong suốt, giòn.
–Có thể dùng làm bao bì cho sản phẩm lạnh đông.
–Làm lớp ngoài của bao bì dạng túi ghép nhiều lớp, hay tạo hình các loại ly, chén. Lọ bình chứa các loại vật phẩm cần thanh trùng.
– Giấy nhôm:
Một đặc điểm quan trọng của nhôm là chống được tia cực tím do đó nhôm được dù...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status