Chuyên đề Áp dụng một số biện pháp phòng, trị bệnh phân trắng lợn con nuôi trong nông hộ ở một số xã thuộc huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc - pdf 16

Download miễn phí Chuyên đề Áp dụng một số biện pháp phòng, trị bệnh phân trắng lợn con nuôi trong nông hộ ở một số xã thuộc huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc



bệnh tích thể hiện chủ yếu ở quanh bụng. ruột non bị viêm cata kèm theo xuất huyết, mạch máu vàng héo, ruột sưng, mềm, đỏ tấy do xung huyết. niêm mạc ruột non và dạ dày sưng, phủ một lớp nhầy, có nhiều dạng xuất huyết khác nhau. gan bị thoái hoá màu đất sét, túi mật căng và dài ra do chứa đầy mật. cơ tim nhão, dạ dày, manh tràng chứa đầy sữa đặc. chất chứa trong ruột lỏng, có màu vàng. máu loãng, màu thẫm. xác chết của lợn gầy, bụng hóp.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hân có thể làm cho lợn con tăng mức độ nhiễm e.coli là:
- lượng sữa mẹ ít, lợn con đói phải gặm mút lung tung, trong đó có nước, rơm, chất độn chuồng, chất thải bị nhiễm e.coli.
- chuồng bẩn, lợn con luôn bú lợn mẹ có bầu vú bị nhiễm e.coli.
- lợn mẹ bị viêm vú, đặc biệt là do e.coli gây ra. khi bú sữa của lợn mẹ bị viêm vú, lợn con sẽ bị tiêu chảy ngay sau đó.
- lợn con không được bú sữa đầu, trong khi đó khả năng miễn dịch của lợn con phụ thuộc chủ yếu vào lượng kháng thể hấp thụ được từ sữa của lợn mẹ. do đó, sức đề kháng của cơ thể lợn con yếu, dễ mắc bệnh.
- chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái chửa không đảm bảo kỹ thuật, thức ăn của lợn mẹ không đảm bảo vệ sinh, thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn không cung cấp đủ nhu cầu của lợn nái chửa. do đó, lợn con sinh ra đã bị nhiễm e.coli từ lợn mẹ hay sinh ra còi cọc, sức sống yếu, khả năng chống đỡ các yếu tố bất lợi của môi trường bị giảm nên lợn dễ bị mắc bệnh.
- do trữ lượng sắt của lợn con từ bào thai chưa đủ, khi sinh ra không được sữa mẹ cung cấp đủ nhu cầu, thiếu cả coban, b12, nên dẫn đến sinh bần huyết, cơ thể suy yếu không hấp thụ được đầy đủ các chất dinh dưỡng sinh ra không tiêu, ỉa chảy.
- thời tiết lạnh, mưa phùn, ẩm độ cao, gió màu đông bắc, chuồng nuôi ẩm thấp làm cho lợn con dễ mắc bệnh phân trắng.
- lợn con từ sơ sinh đến 20 ngày tuổi, ph dịch vị trung tính, không có axit hcl tự do nên dạ dày không có khả năng sát trùng và tiêu hoá protit. nhược điểm này cũng là nguyên nhân phát sinh bệnh phân trắng lợn con. lợn con 1 tháng tuổi trở lên hàm lượng hcl và men pepsin dịch vị tăng, nên tỷ lệ cảm nhiễm bệnh giảm rõ rệt.
* những hiểu biết về vi khuẩn escherichia coli.
+ đặc điểm hình thái
trực khuẩn e.coli thường có dạng hình gậy, ngắn, kích thước 0,6 x 2 –3 nm, hai đầu tròn, khi trong cơ thể động vật có hình cầu. trực khuẩn thường đứng riêng lẻ, đội khi xếp thành chuỗi ngắn, có long xung quanh thân nên có thể di động được, khi nhuôm bắt màu gram âm (-),không hình thành nha bào. trong tổ chức và dịch thể ngấm ra từ bệnh tíchk, thỉnh thoảng thấy bắt màu sẫm ở hai đầu. tuy nhiên cũng có khi có thể gặp những biến chủng không có lông, không di chuyển được.
+ đặc điểm nuôi cấy
theo nguyễn quang tuyên, (1993) [14], trực khuẩn e.coli hiếu khí và yếm khí tuỳ tiện, mọc trên môi trường dinh dưỡng bình thường. chúng có khả năng sinh sản thậm chí cả ở trong nước sinh lý, mọc ở nhiệt độ 150c – 240c, nhưng thích hợp nhất ở 370c, độ ph thích hợp nhất 7,2 – 7, 4. chúng có thể mọc ở môi trường toan tính hay môi trường kiềm tính.
- trong môi trường dinh dưỡng đặc như thạch thịt pepton, 18 -24h hồi phục trong tủ ấm 370c, chúng mọc thành những khuẩn lạc ẩm ướt, ánh màu xám trắng, có kích thước trung bình, dạng tròn, mặt khuẩn lạc hơi lồi lên, có nếp nhăn và bề mặt láng. từ xanh xám, giữa đục xám để vài ba ngày sau khuẩn lạc có màu nâu nhạt và mọc rộng ra.
- trong môi trường nước thịt, khuẩn lạc phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn lắng xuống đáy, màu tro nhạt, đôi khi hình thành màu xám nhạt. canh trùng có mùi hôi thối. khi lắc mạnh, cặn tan đều trong môi trường. ngoài ra có một số biến chủng chúng tạo nên bề mặt môi trường bề mặt mỏng.
- trên môi trường gelatin, vi khuẩn mọc theo vết cấy trên mặt ống thành một lớp bựa xám.
- môi trường e.m.b.e, chúng hình thành những khuẩn lạc màu tím đen.
+ đặc tính sinh vật, hoá học
trực khuẩn e.coli có biểu hiện các đặc tính sinh vật hoá học rất rõ rệt.
- e.coli lên men và sinh hơi đường: glucozo, galactoz, malto, lactoz, levulo, manitol, mannit, fructo.
- có thể lên men hay không lên men các đường: saccazo, glyxerin, salixin, druxit.
- không lên men: dextrin, amidin, glycogen, xenlobio.
trực khuẩn e.coli làm đông sữa sau 24 – 37 giờ ở nhiệt độ 370c. không làm tan chảy gelatin, thường sinh indol, không sản sinh h2s, không làm tan chảy huyết thanh đông, long trắng trứng đông. phản ứng r.m dương tính, v.p âm tính, hoàn nguyên nitrat thành nitrit.
+ sức đề kháng của mầm bệnh
trực khuẩn e.coli không chịu được nhiệt độ cao, chúng bị diệt ở 600c trong vòng 15 phút, ở 1000c giết chết trực khuẩn một cách nhanh chóng. trong đất và nước, e.coli sống được vài tháng; các chất sát trùng thông thường như formol 1%, crezil 5%, nước vôi 20%, axit fenic….có thể diệt e.coli trong vòng 15 – 20 phút.
sức sống của e.coli bị giảm xuống đáng kể khi hạ độ ẩm trong chuồng xuống 30%. nếu nhiệt độ trong chuồmg tăng kèm theo độ ẩm tăng thì sức sống của e.coli cũng tăng theo. độc tố của e.coli đun sôi sau 15 phút mới bị phá huỷ.
+ cấu trúc kháng nguyên
cấu trúc kháng nguyên của e.coli có đủ 3 loại kháng nguyên: o, h, k
kháng nguyên o (kháng nguyên thân) chịu nhiệt, đun sôi ở 1000c, trong vòng 90 phút vẫn giữ được tính kháng nguyên, giữ được khả năng ngưng kết và kết hợp.
kháng nguyên h (kháng nguyên lông): đây là loại kháng nguyên có trên lông vi khuẩn, có tính chịu nhiệt cao. tuy nhiên, khi đun sôi ở 1000c trong vòng 150 phút thì tính kháng nguyên, khả năng ngưng kết, kết hợp của kháng nguyên h đều bị phá huỷ.
kháng nguyên k là kháng nguyên bề mặt (hay kháng nguyên vỏ, hay kháng nguyên bao) chúng gồm 3 loại, được ký hiệu là l, b, a.
+ kháng nguyên l: không chịu được nhiệt, bị phá huỷ khi đun sôi ở 1000c trong vòng 1 giờ. trong điều kiện đó kháng nguyên mất khả năng ngưng kết, kết tủa và không giữ được tính kháng nguyên.
+ kháng nguyên b: là kháng nguyên không chịu được nhiệt độ. dưới tác dụng 1000c trong vòng 1 giờ cũng sẽ bị phá huỷ. khi đó kháng nguyên b chỉ mất tính kháng nguyên nhưng vẫn giữ được khả năng ngưng kết và kết tủa.
+ kháng nguyên a: là kháng nguyên vỏ, chịu nhiệt, không bị phá huỷ khi bị đun sôi ở 1000c trong vòng 2giờ 30 phút, tính kháng nguyên, khả năng ngưng kết, kết hợp đều giữ nguyên.
+ độc tố
theo lý thị liên, ( 2001) [4],
ngoại độc tố: là độc tố nhiễm khuẩn tiết ra khuếch tán vào môi trường. ngoại độc tố của vi khuẩn e.coli là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá huỷ ở 560c trong vòng 10 – 30 phút. dưới tác dụng của formol và nhiệt, ngoại độc tố chuyển thành giải độc tố. ngoại độc tố chưa thành công, mà chỉ có thể phát hiện canh trùng của những chủng mới phân lập được. khả năng tạo độc tố sẽ mất đi khi các chủng được giữ lâu dài hay cấy chuyển nhiều lần trên môi trường dinh dưỡng.
nội độc tố (là độc tố có trong tế bào vi khuẩn, chỉ được giải phóng ra ngoài môi trường khi tế bào vi khuẩn bị chết, bị dung giải hay bị phá vỡ): là yếu tố gây hại chủ yếu của trực khẩn đường ruột e.coli chúng có trong tế bào vi khuẩn và gắn vào tế bào vi khuẩn rất chặt. nội độc tố có thể chiết suất bằng nhiều phương pháp như phá vỡ vỏ tế bào, bằng cơ học, chiết suất bằng axit triloaxetic, phenol, dưới tác dụng của enzyme.
về cấu trúc, nội độc tố là phức chất polysacharrido protein – lipit, vì vậy nó thuộc kháng nguyên hoàn toàn và có tính đặc hiệu cao đối với các chủng của mỗi serotype.
+ các chủng e.coli gây bệnh phân trắng ở lợn con
đến na...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status