Đề án Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay - pdf 16

Download miễn phí Đề án Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN NỘI DUNG 2
I. Bản chất và vai trò tín dụng ngân hàng 2
1. Bản chất tín dụng ngân hàng 2
2. Vai trò tín dụng kinh tế - xã hội. 2
3. Các nguyên tắc hoạt động tín dụng của ngân hàng. 2
4. Các hình thức tín dụng 3
II. Hệ thống và nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 4
1.1 Khái niệm NHTM 4
1.2 Hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam 4
1.3 Đăc trưng NHTM 5
2. Nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 6
III. Thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay 9
1. Cơ chế hoạt động tín dụng hiện nay của các ngân hàng thương mại 9
2. Đánh giá ưu điểm và hạn chế của hoạt động tín dụng của các Ngân hàng Thương mại trong thời gian qua. 14
IV. Mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam 15
1. Mục tiêu cho những năm tới. 15
2. Một số giải pháp: 16
KẾT LUẬN 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO 20
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ngân hàng người nghèo, ngân hàng đồng bằng sông Cửu Long). Mặc dù vậy, các NHTMQD vẫn nắm vai trò chủ đạo vì đây đều là những ngân hàng có vốn lớn, có mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc ( như ngân hàng Nông nghiệp có chi nhánh cấp 4 tới tận phường xã ) , khách hàng hầu như là đại đa số các doanh nghiệp Việt Nam và các tổng công ty lớn từ các thành phố lớn đến cả những vùng nông thôn miền núi.
Bên cạnh các NHTMQD, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh cũng chiếm thị phần khoảng 15 % của toàn bộ hệ thống. Mặc dù chỉ là 15 5 song nếu so với mạng lưới hoạt động và nộidung được phép hoạt động của ngân hàng này cũng rất mạnh, có nhiều tiềm năng. Bởi lẽ các CNNHNN có mạng lưới rất mỏng, chưa quen với thị trường khách hàng Việt Nam, còn bị nhiều hạn chế trong hoạt động kinh doanh ( đặc biệt là hoạt động bằng ĐVN). Các CNNHNN& NHLD Mặc dù cũng có mạng lưới như vậy song tổng vốn điều lệ cũng ngang ngửa các NHTMQD ( khoảng trên 7000 tỷ ĐVN). Bên cạnh đó các chi nhánh này hơn hẳn các ngân hàng Việt Nam về trình độ kinh doanh và công nghệ ngân hàng.
1.3 Đăc trưng NHTM
Ngân hàng thương mại hoạt động thuần tuý mang tính kinh doanh . Ngoài chức năng trung gian tín dụng như các trung gian tài chính khác , ngân hàng thương mại thực hiện các chức năng riêng có bao gồm:
1.3.1 Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội
Thực hiện chức năng này, ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của công chúng, các doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiền của họ.Thông qua chức năng nàu Ngân hàng thương mại có thể thực hiện được chức năng tiếp theo.
1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng làm chuéc năng thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền gửi từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay nhập vào tài khoản thu khác theo lệnh của họ.
Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh tế. Trước hết, thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn. Thứ hai, việc cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất lượng làm tăng uy tín cho ngân hàng va do đó tạo điều kiện để thu hút hàng ngàn vốn tiền gửi.
Chu chuyển tiền hiện nay chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng thương mại và do vậy chỉ khi chức năng trung gian thanh toán được hoàn thiện thì vai trò của ngân hàng thương mại mới được nâng cao hơn với tư cách là người thủ quỹ của xã hội.
1.3.3 Chức năng làm trung gian tín dụng
Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là " cầu nối" giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay của nó rối đem cho vay đối với nền kinh tế, mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay , vừa đóng vảitò là người cho vay.Như vậy, khả năng tạo tiền gửi thanh toán là sự kết hợp giữa chức năng trung gian thanh toán và chức năng trung gian tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại.
2. Nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
Bảng tổng kết tài sản của ngân hàng thương mại là một bản báo cáo tài chính tổng hợp, được trình bày dưới dạng cân đối, phản ánh tổng quát tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn hoạt động của một ngân hàng thương mại tại một thời điểm nhất định gồm hai phần : tài sản nợ và tài sản có.
Tài sản nợ phản ánh nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, bao gồm các khoản mà ngân hàng nợ thị trường và vốn của ngân hàng.
Tài sản có phản ánh việc sử dụng vốn của ngân hàng thương mại hay những khoản mà thị trường nợ ngân hàng thương mại. Đó là những khoản mà ngân hàng cho thị trường vay hayđầu tư vào thị trường.
Tổng tài sản có = Tổng tài sản nợ + vốn
2.1 Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ
Tài sản nợ của ngân hàng thương mại tập trung vào 3 nhóm phổ biến ( các nguồn vốn của ngân hàng thương mại)
2.1.1 Vốn tiền gửi:
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi ma khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào. Tiền gửi có thể phát hành sec là một nguồn vốn quan trọng và rẻ nhất của ngân hàng thương mại. Hiện nay ở Việt Nam, tài khoản sec được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán gồm tài khoản thanh toán dùng cho các doanh nghiệp và tài khoản thanh toán cho cá nhân.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời gian nhất định ( 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 3 năm...) Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi và ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hoá việc sử dụng nguồn vốn này vì tính có thời hạn của nguồn vốn.
Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành của dân cư được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hướng lãi.
2.1.2 Vốn đi vay
Các ngân hàng thương mại có thể vay vốn từ ngân hàng Trung Ương, vay các ngân hàng hay trung gian tài chính khác và vay từ công chúng.
Phát hành các chứng từ có giá: Ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ để huy động vốn thường nhằm mục đích đã định. Việc huy động vốn dưới hình thức này được áp dụng theo hai cách là phát hành theo mệnh giá và phát hành dưới hình thức chiết khấu.
Vay của ngân hàng Trung Ương: Bất kỳ ngân hàng thương mại nào khi được Ngân hàng Trung Ương cho phép thành lập hoạt động đều được hưởng quyền vay tiền tại ngân hàng Trung Ương trong trường hợp cần bổ sung nhu cầu vốn khả dụng. Ngân hàng Trung Ương cấp tín dụng cho cá ngân hàng thương mại. Chủ yếu dưới hai hình thức tái cấp vốn mà chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấy các chứng từ có giá và cho vay thế chấp hay ứng trước.
Vay các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. Mục đích quan trọng của loại vay này là nhằm bảo đảm nhu cầu với khả dụng trong thời gian ngắn.
Các nguồn vốn vay khác cũng như việc vay vốn nước ngoài. Vốn vay đã trở thành một nguồn vốn quan trọng của các ngân hàng khi nó làm cho các ngân hàng chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh .
2.1.3 Vốn của ngân hàng
Vốn tự có bao gồm vốn điều lệ ( hay vốn pháp định) là vốn mà ngân hàng thương mại phải có để đi vào hoạt động được ghi trong văn bản pháp quy và các dự trữ được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm bổ sung vào vốn tự có.
Vốn coi như tự có gồm phần lợi nhuận được chia, các quỹ khác chưa sử dụng có thể xem là phần vốn tự coi như tự có của ngân hàng thương mại, vì đó là những khoản tiền mà ngân hàng phải sử dụng vào mục đích nhất định nhưng chưa sử dụng.
Việc kết hợp nguồn tiền gửi và nguồn đi vay cũng như các nguồn vốn khác tạo cho ngân hàng có được nguồn vốn chủ động, linh hoạt đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong điều kiện xu hướng cạnh tranh ngày càng tăng trong hệ thống các trung gian tài chính.
2.2 Nghiệp vụ tài sản có
Nghiệp vụ tài sản có phản ánh việc sử dụng vốn của ngân hàng thương mại. Xuất phát từ đặc điểm nguồn vốn của ngân hàng, cơ cấu sử dụng vốn phải đảm bảo an toàn và sinh lời.
2.2.1 Nghiệp vụ ngân quỹ
Tiền mặt tại quỹ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status