Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, phân tích quá trình phát triển kinh tế nhiều thành phần của nước ta - pdf 16

Download miễn phí Tiểu luận Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, phân tích quá trình phát triển kinh tế nhiều thành phần của nước ta



Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, Quan hệ sản xuất ra đời bằng những hình thức lao động tập trung khổ sai, thích ứng với trình độ của Lực lượng sản xuất lúc ấy.
Trong xã hội phong kiến, Quan hệ sản xuất ra đời giải phóng sức lao động của nô lệ, Lực lượng sản xuất có bước tiến đáng kể. Nhưng bản thân Quan hệ sản xuất không thích ứng với Lực lượng sản xuất hiện có đã dẫn đến sự ra đời của Quan hệ sản xuất Tư bản chủ nghĩa.
Quan hệ sản xuất Tư bản chủ nghĩa ra đời đã giải phóng sức lao động của người nông dân, tạo ra khả năng phát triển mạnh mẽ Lực lượng sản xuất. Song tính chất xã hội hoá ngày càng cao của cách sản xuất Tư bản chủ nghĩa gắn liền với lao động tập thẻ sẽ nảy sinh mâu thuẫn gay gắt với chế độ chiếm hữu tư nhân Tư bản chủ nghĩa. Chính tính chất xã hội hoá của Lực lượng sản xuất dẫn đến xung đột với Quan hệ sản xuất hiện có. Quan hệ sản xuất Tư bản chủ nghĩa sẽ bị thay thế bởi Quan hệ sản xuất Cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là Chủ nghĩa xã hội.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n người với tự nhiên trong quá trình sản xuất. Lực lượng sản xuất gồm có Tư liệu sản xuất và Quan hệ sản xuất.
1.1.1 Tư liệu sản xuất được cấu thành từ hai bộ phận: Đối tượng lao động và Tư liệu lao động.
Đối tượng lao động xét về phương diện cấu tạo thì gồm 3 phần:
Thứ nhất: Là toàn bộ những vùng của bản thân giới tự nhiên được con người trực tiếp sử dụng và đưa vào sản xuất. Đó là những hầm mỏ, khoáng sản, hải sản. . .
Thứ hai: Đó là những sản phẩm không có sẵn trong giới tự nhiên mà do con người bằng lao động của mình tạo ra như các loại hợp chất, sợi tổng hợp, . . .
Thứ ba: Là những vùng tự nhiên không thuộc về giới hạn của đối tượng lao động trực tiếp, những vùng hoàn toàn chưa mang dấu ấn của con người nhưng lao động của con người sẽ hướng tới. Chẳng hạn, 97 % tài nguyên dưới đáy biển, các hành tinh xung quanh chúng ta, . . . . Chính việc tìm kiếm ra những đối tượng lao động mới sẽ trở thành động lực cuốn hút mọi hoạt động của con người.
Tư liệu lao động là những vật hay phức hợp các vật có thể nối con người với đối tượng lao động và dẫn truyền tích cực sự tác động của con người vào đối tượng lao động. Thông thường trong quá trình sản xuất, Tư liệu lao động còn được gọi là cơ sở hạ tầng của một nền kinh tế. Theo ứac, trong bất kỳ một nền sản xuất nào, công cụ sản xuất bao giờ cũng là hệ thống xương cốt và là chỉ tiêu quan trọng nhất. Công cụ sản xuất được con người không ngừng cải tiến và hoàn thiện, do đó công cụ sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng nhất của Lực lượng sản xuất.
1.1.2 Người lao động
Theo Lênin viết chính là " Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại. Với tư cách là một bộ phận của Lực lượng sản xuất xã hội, người lao động phải là người có thể lực, trí lực, văn hoá, chuyên môn kinh nghiệm cao, phẩm chất và tư cách lành mạnh . . . . Công cụ sản xuất và người lao động là những bộ phận quan trọng nhất không thể tách rời của Lực lượng sản xuất.
Trước đây, đã có lúc chúng ta tuyệt đối hoá vai trò của công cụ sản xuất, bất chấp giới hạn của nhân tố lao động. Đồng thời lại có lúc ta muốn tiến nhanh, mạnh, vững chắc lên Xã hội chủ nghĩa, lại nhấn mạnh vai trò thuần tuý của nhân tố lao động, bất chấp khả năng hiện có của công cụ sản xuất.
1.2 - Xét về mặt xã hội, thì để có sản xuất vật chất thì cần có quan hệ giữa con người với nhau, hệ thống các mối quan hệ ấy tạo nên Quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất bao gồm:
+) Quan hệ sở hữu đối với Tư liệu sản xuất.
+) Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất.
+) Quan hệ phân phối sản phẩm lao động.
Ba mối quan hệ trên là một thể thống nhất hữu cơ, trong đó Quan hệ sở hữu có ý nghĩa quyết định đối với các mặt quan hệ khác.
1.2.1 - Quan hệ sở hữu đối với Tư liệu sản xuất quyết định bản chất của Quan hệ sản xuất. Lịch sử xã hội loài người đã có hai loại hình sở hữu cơ bản đối với Tư liệu sản xuất: Sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội.
-) Sở hữu xã hội là sở hữu mà trong đó những Tư liệu sản xuất chủ yếu thuộc về mọi thành viên trong xã hội. Trên cơ sở đó, họ có vị trí bình đẳng nhau trong tổ chức lao động xã hội và phân phối sản phẩm.
Sở hữu xã hội thực hiện điển hình ở hai hình thức cơ bản:
+) Sở hữu của bộ tộc , thị lạc trong cách sản xuất cộng sản nguyên thuỷ.
+) Sở hữu tập thể ( Sở hữu hợp tác xã ) và sở hữu toàn dân ( Sở hữu quốc doanh ) trong cách sản xuất Công sản Chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là Xã hội Chủ nghĩa.
-) Sở hữu Tư nhân tức quyền sở hữu đối với những Tư liệu sản xuất chủ yếu thuộc cá nhân riêng biệt trong xã hội.
Lịch sử đã có ba loại sở hữu tư nhân điển hình:
+) Sở hữu Chiếm hữu
+) Sở hữu Phong kiến.
+) Sở hữu Tư bản Chủ nghĩa.
Tương ứng với ba hình thức sở hữu trên là ba chế độ người bóc lột người, nguồn gốc sản sinh ra mọi bất bình đẳng trong xã hội.
1.2.2 - Quan hệ sản xuất trong tổ chức và quản lý sản xuất:
Thích ứng với một kiểu sở hữu là một chế độ tổ chức và quản lý sản xuất nhất định . Mặc dù phụ thuộc vào Quan hệ sản xuất nhưng tổ chức và quản lý sản xuất có tác động lớn đối với quá trình sản xuất. Chính nó là nhân tố tham gia quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền kinh tế.
1.2.3 - Đối với quan hệ về phân phối sản phẩm lao động, phụ thuộc vào trên nhưng thông qua tổ chức và quản lý, nó là chất xúc tác quan trọng đặc biệt trong sự tăng trưởng kinh tế. Vì vậy trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần cần có cơ chế phân phối sản phẩm hợp lý.
Nhận thức được các loại hình sở hữu trên là 1 vấn đề cần thiết, từ đó không được tuyệt đối hoá bất kỳ một quan hệ nào mà phải chú ý đến tính đồng bộ của cả ba mặt trong Quan hệ sản xuất.
1.3 - Quy luật về sự phù hợp của Quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của Lực lượng sản xuất.
Sự phụ thuộc và tác động lẫn nhau giữa Quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lương sản xuất là một trong những quy luật cơ bản nhất của đời sống xã hội. Quy luật này chỉ rõ động lực và xu thế phát triển của lịch sử.
1.3.1 - Tính chất và trình độ của Lực lượng sản xuất.
Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của Tư liệu sản xuất và sức lao động. Khi công cụ sản xuất được sử dụng bởi từng cá nhân riêng biệt để sản xuất ra những sản phẩm cho xã hội không cần đến lao động của nhiều người thì Lực lượng sản xuất có tính chất các thể. Khi công cụ sản xuất được nhiều người sử dụng để sản xuất ra một sản phẩm thì Lực lượng sản xuất mang tính xã hội.
Trình độ sản xuất được thể hiện ở trình độ tinh xảo và hiện đại của công cụ sản xuất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng - kỹ xảo của người lao động, trình độ phân công lao động xã hội , tổ chức quản lý sản xuất và quy mô của nền sản xuất.
Trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất càng cao thì chuyên môn hoá và phân công lao động càng sâu. Trình độ phân công lao động và chuyên môn hoá là thước đo trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất.
1.3.2 - Lực lượng sản xuất quy định sự hình thành, phát triển và biến đổi của Quan hệ sản xuất. Lực lương sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng nhất, là nội dung của cách sản xuất. Quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, là hình thức xã hội. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung là cái quyết định, nội dung thay đổi trước, hình thức thay đổi sau và phụ thuộc vào nội dung.
Lực lượng sản xuất phát triển thì Quan hệ sản xuất thay đổi phù hợp với tính chất và trình độ của Lực lượng sản xuất. Sự phù hợp đó làm cho Lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển . Khi tính chất và trình độ của Lực lượng sản xuất phát triển đến mức nào đó sẽ mâu thuẫn với Quan hệ sản xuất hiện có, đòi hỏi xoá bỏ Quan hệ sản...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status