Bước đầu tìm hiểu nền giáo dục Trung Quốc từ 1978 đến những năm đầu của thế kỷ XXI - pdf 16

Download miễn phí Khóa luận Bước đầu tìm hiểu nền giáo dục Trung Quốc từ 1978 đến những năm đầu của thế kỷ XXI



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN . 1
MỤC LỤC . 2
MỞ ĐẦU . 3
I. Lý do chọn đề tài . 4
II. Lịch sử vấn đề. 5
III. Phạm vi nghiên cứu . 7
IV. Phương pháp nghiên cứu . 7
V. Cấu trúc của khoá luận . 7
Chương I: CÔNG CUỘC CẢI CÁCH MỞ CỬA VÀ VẤN ĐỀ CẢI
CÁCH GIÁO DỤC . 8
I Công cuộc cải cách-Mở cửa của Trung Quốc. . 9
I.1 Cải cách- Mở cửa là yêu cầu cấp bách. . 9
I.2. Quá trình thực hiện cải cách, mở cửa và thành tựu của nó. . 12
I.2.1 Quá trình thực hiện cải cách và mở cửa ở Trung Quốc. . 12
I.2.2 Thành tựu . 14
II. Yêu cầu cải cách giáo dục. 19
II.1 Sơ lược quá trình phát triển của giáo dục Trung Hoa từ 1949-1978. . 19
II.1.1 Thời kỳ thứ nhất :1949-1956. . 19
II.1.2 Thời kỳ thứ 2 :1966-1976. . 22
II.1.3 Thực trạng lạc hậu của giáo dục Trung Quốc trước cải cách. 24
III. Nhận thức của Trung Quốc về phát triển giáo dục. . 26
III.1 Xác định vị trí ưu tiên phát triển cho giáo dục . 26
III.2 Nhận thức về mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục. . 29
Chương II: QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH CỦA GIÁO DỤC TRUNG QUỐC
TỪ 1978 ĐẾN NAY . 31
I.1.Giáo dục phổ thông . 31
I.1.1 Giáo dục tiểu học . 32
I.1.2 Giáo dục trung học . 32
I. 2 Giáo dục đại học, sau đại học . 35
I.3. Giáo dục ở các dân tộc thiểu số . 41
I.3.1 Vị trí và tầm quan trọng của cải cách giáo dục ở khu vực dân tộc thiểu số. . 41
I.3.2 Những giải pháp bước đầu. 42
I.4 Vấn đề nhà giáo trong sự nghiệp giáo dục . 44
I. 4.1 Tầm quan trọng của nhà giáo trong sự nghiệp đổi mới giáo dục.. 44
I.4.2 Một số biện pháp phát triển và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên. . 47
Chương III: THÀNH TỰU CỦA GIÁO DỤC TRUNG QUỐC TỪ 1978
ĐẾN NAY VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM. . 53
I Thành tựu. . 53
I.1 Giáo dục phổ thông . 53
I. 2 Giáo dục đại học . 55
I.3 Những thành tựu trong công tác đào tạo giáo viên. . 62
I.4 Giáo dục ở dân tộc thiểu số . 64
II. Những khó khăn và tồn tại . 66
III Những bài học kinh nghiệm của giáo dục Trung Quốc với giáo dục Việt Nam. . 69
III.1 So sánh giữa giáo dục Trung Quốc và giáo dục Việt Nam. . 69
III.2 Những bài học kinh nghiệm . 72
KẾT LUẬN . 77
PHỤ LỤC . 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 88



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

c trƣờng đại học có quyền điều chỉnh
phƣơng hƣớng phục vụ chuyên nghiệp, chế định và sửa đổi kế hoạch dạy học,
chƣơng trình dạy học, tự tuyển lựa và biên soạn chƣơng trình giáo dục, chủ động
tiến hành cải cách nội dung và phƣơng pháp dạy học. Trƣờng có quyền tự chủ
mở rộng hợp tác, kí kết hợp đồng với bên ngoài trong công tác nghiên cứu khoa
học. Trƣờng cũng có quyền bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo từ phó hiệu trƣởng trở
xuống…
Nhƣ vậy, những cải cách này đã tạo nên một bƣớc đột phá vào sự hạn chế
của thể chế lãnh đạo, khai thác tính tích cực và mở rộng qui mô liên kết trong hệ
thống để nâng cao hiệu quả dạy và học.
Tiếp đó, tháng 4/1994 tại Vũ Hán, Ủy ban giáo dục nhà nƣớc đã triệu tập
hội nghị lần thứ hai về công tác giáo dục đại học và cao đẳng. Hội nghị này nhằm
trao đổi kinh nghiệm thực tế giữa các trƣờng, đề xuất các biện pháp tăng nhanh
tốc độ phát triển của cải cách giáo dục. Cũng tại hội nghị này đã công bố việc tổ
chức thực hiện “Kế hoạch cải cách dạy và học ở các trƣờng đại học và cao đẳng
nhằm hƣớng tới thế kỉ XXI”.
I.2.3. Về chế độ tuyển sinh:
Công tác tuyển sinh của các trƣờng đại học, cao đẳng đã có những chuyển
biến nghiêm túc. Ủy ban giáo dục nhà nƣớc cũng chú ý đến số lƣợng chiêu sinh
trong các kì thi tuyển, cho phép các trƣờng có thể mở rộng giới hạn độ tuổi cho
các thí sinh. Đồng thời trong quá trình tuyển sinh, các trƣờng cũng đã lƣu ý hiện
tƣợng một số năm sau cải cách, sinh viên tốt nghiệp ở một số khoa cung nhiều
hơn cầu, đẩy mâu thuẫn ngành thừa, ngành thiếu. Những ngành nghề chủ yếu
đƣợc sinh viên lựa chọn: Kinh tế, luật, kĩ thuật công nghiệp, sƣ phạm, ngoại ngữ,
còn các ngành văn hóa, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp thì chiếm tỉ lệ thấp.
Điều đáng quan tâm ở đây trong những năm này là không chỉ thiếu cân đối trong
cơ cấu sinh viên mà cơ cấu ngành nghề đào tạo đang có xu hƣớng phát triển tự
phát theo nhu cầu nhất thời của xã hội gây ra hậu quả là các ngành khoa học cơ
bản có xu hƣớng teo dần nhƣng lại có sự bung ra không thể kiểm soát đƣợc của
các ngành khoa học ứng dụng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Trần Thị Duyên 40
Để khắc phục những tình trạng này, Ủy ban giáo dục nhà nƣớc cùng với
các ngành và các nhà trƣờng đã tiến hành sắp xếp lại các chuyên ngành, có chủ ý
hình thành hệ thống các bộ môn khoa học trọng điểm, có bố cục hợp lí. Tháng
7/1998, các văn kiện về danh mục các khoa học cơ bản và chuyên môn của các
trƣờng đại học và cao đẳng đã đƣợc hoàn thành, đƣợc công bố và thực hiện.
Một trong những vấn đề ƣu tiên là tổ chức tuyển sinh cho các trƣờng. Từ
năm 1999, Trung Quốc thực hiện thí điểm phƣơng hƣớng tuyển sinh mới. Theo
phƣơng án này, các trƣờng đại học không tổ chức tuyển sinh mà chia chỉ tiêu
tuyển sinh cho các tỉnh. Bộ giáo dục cho phép các trƣờng có thể ƣu tiên nhiều chi
tiêu hơn cho địa phƣơng mà trƣờng đóng. Các tỉnh căn cứ vào chỉ tiêu đƣợc
phân, tự ra đề, tự tổ chức thi tuyển và báo cáo kết quả cho các trƣờng. Hai địa
phƣơng đƣợc chọn thí điểm là Bắc Kinh và Thƣợng Hải, bắt đầu thực hiện từ
năm 2004 và sẽ nâng lên thí điểm ở 11 tỉnh và thành phố.
Số môn thi đại học của Trung Quốc có 4 môn: toán, văn , ngoại ngữ và
môn tổng hợp. Các địa phƣơng có thể linh hoạt chọn và ra đề thi trong môn tổng
hợp. Thông thƣờng, khối tự nhiên môn tổng hợp gồm 3 phần là Vật lí, Hóa học
và Sinh vật. Khối xã hội môn tổng hợp gồm Lịch sử, Địa lí. Số môn thi nhiều tuy
là một vấn đề lớn với học sinh Trung Quốc nhƣng lại có ƣu điểm là học sinh
không học lệch ,có kiến thức tƣơng đối toàn diện về tự nhiên và xã hội.
Để có thể tạo điều kiện cho các trƣờng đại học có thể đào tạo nhân tài cao
cấp. Từ năm 2003, Bộ giáo dục Trung Quốc đã áp dụng chế độ tự chủ chiêu sinh.
Chế độ này mới chỉ áp dụng ở một số trƣờng và một số chỉ tiêu tƣơng đối hạn
chế cũng nhƣ đƣa ra những tiêu chuẩn tƣơng đối chặt chẽ, chủ yếu áp dụng tuyển
những học sinh đạt giải trong kì thi học sinh giỏi quốc gia nhƣng lại không đƣợc
xét tuyển ở các địa phƣơng.
Nhƣ vậy, xem xét việc tìm kiếm các giải pháp cho cải cách giáo dục đại
học Trung Quốc từ 1978 đến nay chúng ta thấy rõ giáo dục đại học ở Trung Quốc
đang thực sự có sự chuyển mình quan trọng, từ cơ chế bao cấp bƣớc sang cơ chế
thị trƣờng, các trƣờng đại học và cao đẳng có quyền trong việc đăng kí tuyển
sinh, điều chỉnh, chỉ định và thuyên chuyển cán bộ, sử dụng vốn, đánh giá danh
hiệu, phân phối tiền lƣơng, độc quyền Nhà nƣớc đối với các trƣờng học từng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Trần Thị Duyên 41
bƣớc đƣợc xóa bỏ, Chính phủ chuyển từ kiểm soát trực tiếp bằng hành chính các
trƣờng đại học và cao đẳng sang chế độ quản lý vĩ mô thông qua luật pháp,
hƣớng dẫn bằng chính sách và những biện pháp hành chính cần thiết. Chức năng
của Chính phủ sẽ chuyển từ “đảm bảo mọi thứ cho trƣờng học”sang kiểm soát và
điều khiển vĩ mô. Những biện pháp này nhằm giúp cho các trƣờng đại học tự chủ
hơn trong quản lý, đào tạo càng nhiều nhân lực cho sự nghiệp hiện đại hóa Trung
Quốc.
I.3. Giáo dục ở các dân tộc thiểu số
I.3.1 Vị trí và tầm quan trọng của cải cách giáo dục ở
khu vực dân tộc thiểu số.
Trung Quốc là một quốc gia đa dân tộc, toàn Trung Quốc ngoài dân tộc
Hán còn có 55 dân tộc thiểu số khác phân bố hầu khắp các tỉnh và khu tự trị của
cả nƣớc. Mặt khác, sự phát triển của kinh tế cũng nhƣ sinh hoạt văn hóa của các
dân tộc thiểu số nhìn chung không đồng đều. Hơn nữa, các diễn biến của tình
hình chính trị ở từng khu vực và các quốc gia trên thế giới cho thấy vấn đề dân
tộc là một vấn đề hết sức trọng yếu.
Muốn hoàn thành nhiệm vụ nâng cao trình độ, xóa dần khoảng cách vật
chất–tinh thần giữa các dân tộc thì Trung Quốc phải tiếp tục coi cải cách giáo dục
ở dân tộc thiểu số là một mục tiêu quan trọng “Đây không chỉ là vấn đề của các
dân tộc thiểu số mà còn là một vấn đề không thể thiếu của các dân tộc Trung Hoa
và là một đƣờng lối chiến lƣợc của Đảng và Nhà Nƣớc Trung Quốc”.25Sau gần
50 năm xây dựng và phát triển đất nƣớc, thực tiễn chúng minh giáo dục ở các dân
tộc thiểu số phát triển sẽ làm phát triển cuộc sống chung. Nếu không thúc đẩy
giáo dục ở các dân tộc thiểu số thì những chính sách về kinh tế-xã hội khác cũng
không thể hoàn thành đƣợc. Không phát triển văn hóa, giáo dục trong cộng đồng
các dân tộc thiểu số thì không thể có cuộc sống ấm no, không tạo đƣợc sự bình
đẳng và phồn vinh của các dân tộc.
25 Nguyễn Văn Căn, Tìm hiểu cải cách giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số của Trung Quốc trong
thời kỳ cải cách mở cửa, Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, Số 5 (2003)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn T...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status