Tìm hiểu về thu nhập của các hộ gia đình vùng ven khu công nghiệp (Qua khảo sát thực tế tại địa bàn xã Ái Quốc, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương) - pdf 17

Download miễn phí Đề tài Tìm hiểu về thu nhập của các hộ gia đình vùng ven khu công nghiệp (Qua khảo sát thực tế tại địa bàn xã Ái Quốc, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương)



MỤC LỤC
 
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn. 2
. Ý nghĩa khoa học. 2
. Ý nghĩa thực tiễn. 3
3. Mục tiêu nghiên cứu. 3
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu, mẫu nghiên cứu. . . 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu. 3
4.2. Khách thể nghiên cứu. 3
4.3. Phạm vi nghiên cứu. 4
5. Phương pháp nghiên cứu. 4
6. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết. 4
6.1. Giả thuyết nghiên cứu. 4
6.1. Khung lý thuyết. 5
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH : 7
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI. 7
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. 7
1.1. Cơ sở lý luận. 7
1.2. Lý thuyết áp dụng. 7
1.2.1. Lý thuyết về sự biến đổi xã hội. 7
1.2.2. Lý thuyết phân tầng xã hội. 8
2. Các khái niệm công cụ. 9
3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu và vấn đề nghiên cứu. 10
3.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu. 10
3.1.1. Xã Ái Quốc 11
3.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. 12
CHƯƠNG II : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. 14
1. Thực trạng về thu nhập của các hộ gia đình xã Ái Quốc. 14
1.1. Thu nhập. 14
1.2. Nghề nghiệp chính đóng góp vào tổng thu nhập của xã Ái Quốc. 15
1.3. Số người sống chung ( Số khẩu ) trong hộ gia đình ở xã Ái Quốc. 27
1.3.1. Mối quan hệ giữa số người sống chung và tổng thu nhập của hộ gia đình ở xã Ái Quốc. 19
1.4. Phân loại tổng thu nhập theo loại hình gia đình và diện tích bình quân hộ ở xã Ái Quốc. 23
1.5. Thu nhập bình quân và diện tích bình quân của các hộ gia đình xã Ái Quốc. 29
2. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của các hộ gia đình xã Ái Quốc. 33
Yếu tố nghề nghiệp. 33
2.1.1 Nghề nghiệp chính của các hộ gia đình xã Ái Quốc. 33
2.1.2 Mối tương quan giữa nghề nghiệp và tổng thu nhập của các hộ gia đình xã Ái Quốc. 35
Yếu tố độ tuổi. 39
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 46
1. Kết luận. 46
2. Khuyến nghị. 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 60
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

an tâm xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị hoàn chỉnh, đội ngũ y bác sĩ đảm bảo theo qui định, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác’’. Đặc biệt là trong lĩnh vực về DSKHHGĐ thì “được tổ chức biên chế cán bộ cộng tác viên có trách nhiệm làm tốt công tác tuyên truyền, tư vấn kiến thức KHHGĐ, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em. Trong năm 2006 tỷ lệ người sinh con thứ 3 giảm 2 so với năm 2005. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên còn dưới 1%, y tế xã năm 2006 được huyện đơn giá là đơn vị xuất sắc, duy trì tốt danh hiệu chuẩn y tế xã’’.[12]
1.3.1. Mối quan hệ giữa số người sống chung và tổng thu nhập của hộ gia đình xã Ái Quốc.
Như đã phân tích ở trên, tuy vấn đề về “số người sống chung’’ trong hộ gia đình cũng là một vấn đề rất đáng quan tâm. Nhưng nếu chỉ xét riêng về “số người sống chung’’ thì điều đó chỉ đơn thuần nói lên được phần nào về công tác dân số, KHHGĐ ở địa phương. Điều mà chúng ta quan tâm ở đây đó là ta xem xét mối quan hệ giữa số người sống chung và tổng thu nhập của hộ gia đình để thấy được rằng: giữa những hộ gia đình có số khẩu ít với những hộ gia đình có số khẩu nhiều thì chúng sẽ ảnh hưởng gì và nếu có thì nó ảnh hưởng theo chiều hướng nào, tích cực hay tiêu cực tới thu nhập của các hộ gia đình ở đây? Điều này được thể hiện qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 4: Tương quan giữa số người sống chung và tổng thu nhập của các hộ gia đình xã Ái Quốc.
Số người sống chung
Tổng thu nhập
≤ 17000
17001¸28000
28001¸45000
> 45000
Độc thân
27
13
9
6
12,9%
6,4%
4,6%
2,9%
2 ¸ 3 khẩu
35
34
32
26
16,7%
116,7%
16,4%
12,4%
4 ¸ 5 khẩu
129
138
130
136
61,7%
67,6%
66,7%
64,8%
6 khẩu trở lên
18
19
24
42
8,6%
9,3%
12,3%
20,0%
Tổng
209
204
195
210
100%
100%
100%
100%
Theo kết quả phân tích thống kê giữa hai biến số người sống chung (số khẩu) và tổng thu nhập hộ gia đình ta thấy giữa hai biến có mối liên hệ chặt chẽ với nhau (r = 0,179).
Nhìn vào bảng tương quan này ta thấy được là:
Trong tất cả 4 nhóm thu nhập được mã lại từ thấp đến cao, cụ thể là các nhóm thu nhập: dưới 17 triệu đồng/ năm, từ 17¸ 28 triệu, từ 28¸ 45 triệu và từ 45 triệu đồng trở lên thì chiếm số lượng lớn nhất chính là số hộ gia đình nằm trong nhóm thu nhập cao nhất. (từ 45 triệu trở lên ) : gồm 210 hộ gia đình, đứng thứ 2 về số lượng và kém 1 hộ gia đình so với hộ chiếm số lượng nhiều nhất là 209 hộ gia đình nằm trong mức thu nhập dưới và bằng 17 triệu đồng/năm. Đứng thứ 3, là hộ gia đình nằm trong mức thu nhập từ 17 ¸ 28 triệu đồng/năm: Cuối cùng, chiếm số lượng ít nhất là 195 hộ gia đình nằm trong nhóm thu nhập từ 28 ¸ 45 triệu/ đồng/năm.
Trong nhóm thu nhập dưới và bằng 17 triệu đồng/hộ/năm, có tất cả 209 hộ gia đình thì chiếm số lượng và % lớn nhất là những hộ gia đình có 4 ¸ 5 khẩu với 129 hộ và chiếm tỷ lệ 61,7%. Những hộ gia đình có 2 ¸ 3 khẩu đứng thứ 2, chiếm tỷ lệ 16,7% với 35 hộ gia đình trong tổng số. Tiếp theo, đứng thứ 3 là những hộ gia đình độc thân với 27 hộ và chiếm 12,9%. Đứng thứ 4 là 18 hộ gia đình và chiếm tỷ lệ 8,6% là những hộ gia đình có 6 khẩu trở lên.
Có thể thấy được rằng, trong nhóm thu nhập này ( được coi là nhóm thu nhập thấp nhất ) thì chiếm số lượng nhiều nhất là những hộ gia đình có 4 ¸ 5 khẩu. Với số lượng này thì chiếm 1/2 số hộ gia đình trong tổng số, đồng thời nó gấp 7,1 lần số hộ gia đình có 6 khẩu trở lên - đây cũng là số hộ gia đình chiếm số lượng ít nhất trong nhóm thu nhập này.
Còn trong nhóm thu nhập từ 17 ¸ 28 triệu đồng/hộ/năm với tổng số là 204 hộ gia đình thì chiếm số lượng lớn nhất trong tổng số là 138 hộ gia đình và chiếm tỷ lệ 67,6% thuộc về những hộ gia đình có 4 ¸ 5 khẩu. Đứng thứ 2 là những hộ gia đình có 2 ¸ 3 khẩu, chiếm tỷ lệ 16,7% chiếm số lượng lớn thứ 3, đồng thời cũng chiếm tỷ lệ là 9,3% là những hộ gia đình có 6 khẩu trở lên. Và chiếm số lượng cũng như tỷ lệ thấp nhất trong nhóm thu nhập này là những hộ gia đình độc thân, chiếm 6,7%.
Như vậy là cũng giống như trong nhóm thu nhập bằng hay dưới 17 triệu đồng/hộ/năm thì ở trong nhóm thu nhập này, chiếm số lượng và tỷ lệ lớn nhất vẫn là những hộ gia đình có 4 ¸ 5 khẩu. Nó cũng chiếm hơn một nửa trong tổng số và gấp những hộ gia đình có từ 6 khẩu trở lên – nhóm chiếm tỷ lệ thấp nhất trong mức thu nhập này là 10,6 lần.
Ở mức thu nhập từ 28 ¸ 45 triệu đồng/hộ/năm thì chiếm tỷ lệ lớn nhất: 66,7% là những hộ gia đình có 4 ¸ 5 khẩu. Đứng thứ 2, chiếm tỷ lệ 16,4% là những hộ gia đình có 2 ¸ 3 khẩu. Đứng thứ 3 là những hộ gia đình có 6 khẩu trở lên, chiếm tỷ lệ là 12,3%. Và đứng thứ 4, chiếm 4,6% là những hộ gia đình độc thân.
Trong nhóm thu nhập này, mức độ chênh lệch giữa nhóm chiếm tỷ lệ nhiều nhất với nhóm chiếm tỷ lệ ít nhất là 14,4 lần. Mức độ chênh lệch trong nhóm thu nhập này cao hơn hẳn so với mức độ chênh lệch ở trong hai nhóm thu nhập trên.
Ở đây có một điểm đáng lưu ý là nếu xét về trật tự số khẩu trong các nhóm thu nhập thì hai vị trí đầu gần như là không thay đổi. Trong cả 3 mức thu nhập thì chiếm số lượng nhiều nhất là những hộ gia đình có 4 ¸ 5 khẩu, đứng thứ 2 là những hộ gia đình có 2 ¸ 3 khẩu. Nhưng có sự hoán đổi về vị trí giữa, hộ gia đình độc thân và hộ gia đình có 6 khẩu trở lên cụ thể là. ở trong nhóm thu nhập bằng hay dưới 17 triệu/hộ/năm thì trật tự đó là: đứng thứ 3 là những hộ gia đình độc thân và đứng thứ 4 là những hộ gia đình có 6 khẩu trở lên. Còn ở hai nhóm thu nhập: từ 17 ¸ 28 triệu đồng và từ 28 ¸ 45 triệu đồng/hộ/năm thì đứng thứ 3 lại là những hộ gia đình có từ 6 khẩu trở lên và đứng thứ 4 là những hộ gia đình độc thân.
Cuối cùng, ở mức thu nhập từ 45 triệu trở lên ( mức thu nhập cao nhất ở đây ) lại có một sự thay đổi rất đáng kể. Tuy vị trí đứng đầu thì vẫn là những hộ gia đình có số khẩu từ 4 ¸ 5 khẩu, chiếm 64,8%. Vị trí này vẫn không thay đổi ở trong 3 mức thu nhập trước. Nhưng ở vị trí thứ 2 lần này không phải là những gia đình có 2 ¸ 3 khẩu nữa mà là những hộ gia đình có từ 6 khẩu trở lên, chiếm 20%. Vị trí thứ 3 chính là những hộ gia đình có 2 ¸ 3 khẩu, chiếm 12,4%. Và đứng cuối cùng thì vẫn là những hộ gia đình độc thân, chiếm 2,9%. ở trong nhóm thu nhập này, vị trí đầu và vị trí cuối không thay đổi mà là sự thay đổi, hoán đổi vị trí thứ 2 và thứ 3.
Ta có thể thấy được rằng, trong tất cả các nhóm thu nhập thì nhóm hộ gia đình có 4 ¸ 5 khẩu luôn là nhóm tỷ lệ cao nhất. Còn chiếm tỷ lệ thấp nhất thì luôn là những hộ gia đình độc thân. Qua đó chúng ta có thể thấy được rằng giữa thu nhập và số khẩu trong gia đình có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Những hộ gia đình độc thân luôn chiếm tỷ lệ thấp trong hầu hết các nhóm thu nhập, mà đặc biệt trong các nhóm thu nhập cao. Điều này có thể lý giải là do thiếu lao động nên không làm ra được nhiều của cải cho tích luỹ. Đồng thời, những hộ gia đình có số khẩu 4 ¸ 5 khẩu, đây
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status