Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Điện lực Quảng Ninh - pdf 17

Download miễn phí Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Điện lực Quảng Ninh



Kinh phí công đoàn của Công ty được hình thành do việc trích lập 2% trên số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Sau đó công ty trích nộp 50% lên Công đoàn Tổng công ty điện lực Việt Nam, và 50% còn lại được giữ lại tại Công ty để phục vụ cho các hoạt động công đoàn tại Công ty.
Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích nộp BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn được tập hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

m công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu báo làm thêm giờ
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
- Phiếu xác nhận công việc hoàn thành
- Biên bản xử lý tai nạn lao động
Tài khoản sử dụng
Khi hạch toán, kế toán tiền lương sử dụng TK 334 và TK 338 trong hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam để quản lý quỹ lương và các khoản trích theo lương cho Điện lực Quảng Ninh:
- TK 334 "Phải trả CNV" đây là tài khoản tổng hợp kế toán sử dụng để phản ánh toàn bộ các biến động về lương nhân viên trong Công ty và để quản lý số lao động đang sử dụng trong Công ty.
TK 334 được sử dụng như sau:
Bên nợ: Phản ánh tình hình biến động của các khoản đã thanh toán và khấu trừ vào tiền lương của CBCNV.
Bên có: Phản ánh số tiền mà kế toán phải thanh toán cho CNV.
Dư có: Phản ánh số tiền còn phải thanh toán cho CNV.
- TK338 "Phải trả phải nộp khác" TK này dùng để theo dõi các khoản trích theo lương và có liên quan trực tiếp đến quyền lợi của CNV được kế toán phản ánh như sau:
Bên nợ:
+ Trích nộp tiền BHYT, BHXH cho cơ quan bảo hiểm
+ Trả lương cho nhân viên tiền nghỉ ốm đau, thai sản
+ Chi quỹ công đoàn nộp lên cấp trên và chi tại Công ty theo quy định
+ Thanh toán các khoản phải trả cho các đối tượng liên quan
Bên có: Phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản phát sinh khác phải trả.
Dư có: Phản ánh các khoản đã trích chưa sử dụng hết và các khoản còn phải trả.
Các TK cấp 2 mà kế toán sử dụng hể hạch toán chi tiết:
TK 3382 "Kinh phí công đoàn"
TK 3383 "Bảo hiểm xã hội"
TK 3384 "Bảo hiểm y tế"
- Các tài khoản có liên quan được kế toán lương sử dụng khi thực hiện các nghiệp vụ kế toán kép để phản ánh khi có biến động liên quan đến quỹ lương và các khoản trích theo lương vào chi phí của Công ty.
+ TK 627: "Chi phí sản xuất chung" - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của BP sản xuất (chi tiết theo các bộ phận)
+TK 641: "Chi phí bán hàng" - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của BP bán hàng.
+ TK 642: "Chi phí QLDN" - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của các cán bộ quản lý.
+ TK 154: "Chi phí SXDD" - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận sửa chữa, sản xuất
+ TK 161211: Sửa chữa thử nghiệm (cán bộ quản lý)
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản như TK 111, TK 112, TK338…
Sơ đồ quy trình hạch toán (xem sơ đồ 4 phần phụ lục)
2.3.1. Tổ chức ghi sổ kế toán
Việc hạch toán tính lương cho CBCNV trong Điện lực Quảng Ninh dựa vào việc phân loại lao động. Cuối tháng, kế toán tiền lương dựa trên các chứng từ có liên quan lập thành bảng thanh toán lương cho từng bộ phận, sau đó tổng hợp phân loại và lập bảng thanh toán lương cho Công ty. Căn cứ vào đó, kế toán tiền lương tiến hành lập bảng tổng hợp "Bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương" và bảng phân bổ "Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương"
- Kết cấu và nội dung của bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương gồm:
Cột dọc: Ghi các khoản khấu trừ tiền lương thực nhận của CNV, dòng ngang là các Bộ phận sử dụng lao động.
- Kết cấu và nội dung của Bảng phân bổ tiền lương gồm:
Cột dọc: Ghi có TK 334, TK 338 (2, 3, 4) dòng ngang là các Bộ phận, Phòng sử dụng lao động.
Số liệu của bảng phân bổ này được sử dụng để ghi vào sổ chi tiết TK 334, 338 theo đúng định khoản và số liệu đã ghi trên bảng phân bổ, đồng thời được sử dụng để tính chi phí, ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 (Tập hợp chi phí của Doanh nghiệp).
Biểu 12: Bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương (Xem phần phụ lục)
Biểu 13: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (Xem phần phụ lục)
Biểu 14: Sổ chi tiết TK33411 (Xem phần phụ lục)
Biểu 15: Nhật ký chứng từ số 10 (Xem phần phụ lục)
Biểu 16: Sổ cái TK 33411 (Xem phần phụ lục)
Số dư đầu tháng: Căn cứ vào số dư ở Sổ Cái TK 334 tháng trước để ghi số dư Nợ hay số dư Có vào cột dư đầu kỳ Nợ hay Có
Số dư cuối tháng: Căn cứ vào số dư đầu tháng, Tổng PS Nợ, Tổng PS Có để tính số dư cuối tháng.
SDCT = SDĐK + PS Có - PS Nợ = 5.355.208.689 + 2.928.093.500 - 8.312.551.466 = 29.249.277
Phần phát sinh:
PS Có: Lấy từ Bên Có NKCT số 10
PS Nợ: Lấy từ NKCT số 1, NKCT số 2, NKCT số 10 và các NKCT liên quan khác.
* Khi kiểm tra cần đối chiếu giữa Sổ cái và các sổ chi tiết có liên quan
Ngoài ra lương của các BP như: gia công cơ khí, sửa chữa thử nghiệm được hạch toán vào TK 33421, như sau:
Nợ TK 154 (154231): 12.639.300
Nợ TK 161 (161211): 2.808.000
Nợ TK 154 (1542521): 3.912.000
Có TK 334 (33421): 19.359.300
* Quỹ khen thưởng
Hàng tháng tiền thưởng của Công ty Điện lực Quảng Ninh trị giá 200.000.000 đồng để thưởng cho 1.339 CBCNV. Vào ngày cuối tháng các phòng ban tổ chức họp xét nhân viên trong tháng theo thang điểm A, B, C.
Nhân viên xếp loại A được 300.000 đồng
Nhân viên xếp loại B được 200.000 đồng
Nhân viên xếp loại C: không được thưởng
Trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ và thanh toán BHXH cho người lao động
* Các khoản trích theo lương:
BHXH
Điện lực Quảng Ninh tiến hành trích nộp quỹ theo đúng điều 1 Nghị định số 12/CP ngày 28/1/1995. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng theo chế độ hiện hành là 20%; trong đó 15% do Điện lực Quảng Ninh nộp được tính vào chi phí Kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng và được tính trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHXH được chi trong trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
Bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT là quỹ phục vụ cho việc chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Theo chế độ hiện nay Quỹ BHYT do đơn vị sử dụng lao động trích nộp 1 phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1 phần tính vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHYT của Điện lực Quảng Ninh được nộp lên cho BHXH Tỉnh Quảng Ninh dưới hình thức mua thẻ BHXH. Người lao động được khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT tại cơ sở đã được đăng ký là Bệnh viện Tỉnh Quảng Ninh. Tỷ lệ trích nộp BHYT của Điện lực Quảng Ninh hiện nay là 3%, trong đó 2% do Điện lực Quảng Ninh nộp cho người lao động và được tính vào chi phí sản xuất, 1% còn lại trừ vào thu nhập của người lao động.
Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn của Công ty được hình thành do việc trích lập 2% trên số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Sau đó công ty trích nộp 50% lên Công đoàn Tổng công ty điện lực Việt Nam, và 50% còn lại được giữ lại tại Công ty để phục vụ cho các hoạt động công đoàn tại Công ty.
Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích nộp BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn được tập hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
* Tổ chức hạch toán ghi sổ các khoản trích nộp theo lương tại Điện lực Quảng Ninh
Quỹ BHXH, BHYT: TK 3383, TK 3384
Quỹ BHXH:
Hàng tháng kế toán tiền lương lập danh sác...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status