Đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Hải Dương - pdf 17

Download miễn phí Luận văn 'Đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Hải Dương



MỤC LỤC
 
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI HẢI DƯƠNG VÀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 5
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng 5
1.1.1. Một số vấn đề chung về FDI và vai trò của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam 5
1.1.2. Hải Dương và vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 12
1.2. Các nhân tố cơ bản tác động đến quá trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hải Dương 20
1.2.1. Các nhân tố bên ngoài 20
1.2.2. Các nhân tố bên trong 24
Chương 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA HẢI DƯƠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẤP BÁCH ĐẶT RA 31
2.1. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hải Dương thời gian qua 31
2.1.1. Phân tích thực trạng FDI trên các mặt 31
2.1.2. Đánh giá kết quả thu hút FDI 36
2.2. Những vấn đề cấp bách đặt ra 45
2.2.1. Những vấn đề thuộc về môi trường đầu tư của tỉnh 45
2.2.2. Những vấn đề thuộc môi trường đầu tư của nước ta ảnh hưởng đến thu hút FDI của tỉnh 51
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG 56
3.1. Mục tiêu và phương hướng cơ bản thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh Hải Dương 56
3.1.1. Mục tiêu và nhu cầu về vốn đầu tư của Hải Dương giai đoạn 2001 - 2010 56
3.1.2. Phương hướng cơ bản thu hút FDI của Hải Dương 65
3.2. Các giải pháp chủ yếu 71
3.2.1. Thực hiện việc xây dựng qui hoạch tổng thể 72
3.2.2. Xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng vật chất kỹ thuật 74
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý - điều hành 76
3.2.4. Chăm lo đào tạo đội ngũ các nhà doanh nghiệp, cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý và đội ngũ người lao động 78
3.2.5. Xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong các doanh nghiệp nước ngoài 81
Kết luận và kiến nghị 84
Danh mục tài liệu tham khảo 86
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

g đạt 150 triệu USD, riêng năm 1999 thực hiện vốn FDI đạt 15 triệu USD, 6 tháng đầu năm 2000 đạt 18 triệu USD.
Nhìn chung, các dự án FDI đã góp phần tăng nguồn vốn đầu tư phát triển của tỉnh, tổng sản phẩm quốc nội trên địa bàn có sự đóng góp mỗi năm một tăng của thành phần kinh tế có vốn FDI, năm 1996 là 33 tỷ đồng, 1997 là 106 tỷ đồng, 1998 là 192 tỷ đồng, 1999 là 168 tỷ đồng.
Về cơ cấu % của sản phẩm doanh nghiệp có vốn FDI trong GDP của tỉnh đã chiếm một tỷ lệ nhất định. Năm 1996 là 0,73 % thì năm 1999 là 2,88% (bảng 16).
Bảng 16: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế
Đơn vị tính: Tỷ đồng
1996
1997
1998
1999
Tổng số
4.511
4.830
5.694
5.979
Khu vực kinh tế trong nước
4.487
4.724
5.502
5.811
Nhà nước
1.681
1.967
2.310
2.226
Trung ương
1.327
1.557
1.746
1.699
Địa phương
354
410
564
527
Ngoài nhà nước
2.797
2.757
3.192
3.585
Khu vực kinh có vốn ĐTNN
33
106
192
168
Nguồn: [33, 22]
Riêng trong sản xuất công nghiệp khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có mức tăng trưởng khá nhanh (bảng 17).
Bảng 17: Tổng hợp sản xuất công nghiệp 1996 - 2000
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
Dự báo 2000
Tăng bình quân (%)
Giá trị sản xuất (giá 94)
2.734,9
3.399,4
3.749,8
3.556,7
4.000,0
14,0
a- Quốc doanh Trung ương
2.003,5
2.547,9
2.728,7
2.416,6
2.416,6
10,8
b- Công nghiệp địa phương
686,6
793,7
880,9
745,2
945,2
14,9
+ Quốc doanh địa phương
293,3
283,4
320,4
344,7
344,7
21,8
+ Ngoài quốc doanh
447,3
510,3
560,5
600,5
600,5
11,6
c- Đầu tư nước ngoài
44,9
57,8
140,0
194,9
194,9
53,3
Nguồn: [33, 116]
Về lĩnh vực công nghiệp, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có những đóng góp đáng kể trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Năm 1996 kinh tế có vốn FDI đạt 44,9 tỉ đồng, đến năm 1999 đạt 194,9 tỉ đồng, tỷ lệ bình quân hàng năm tăng là 53,3 % / năm.
Nhìn chung, tỷ lệ giá trị sản xuất công nghiệp do các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài tạo ra qua các năm một gia tăng, đóng góp một phần trong giá trị sản xuất công nghiệp và cũng từng bước khẳng định vai trò không thể thiếu được của vốn đầu tư nước ngoài trong phát triển công nghiệp của tỉnh. Đồng thời cũng chứng tỏ rằng FDI cũng phát huy tác dụng đối với sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh Hải Dương.
Thứ hai: Kết quả xuất nhập khẩu, thu ngân sách Nhà nước qua các doanh nghiệp có vốn FDI.
Kim ngạch xuất khẩu của tỉnh tăng từ 36.853 USD năm 1997 lên đến 45 triệu USD năm 1999, tăng 30,5% so với năm 1998, trong đó xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có số lượng như sau:
Bảng18: Kim ngạch xuất khẩu của tỉnh (1997 - 1999).
Đơn vị tính: 1.000 USD
1997
1998
1999
- Tổng giá trị xuất khẩu
36.853
34.469
45.037
- Trung ương
5.027
6.304
456
- Địa phương
21.838
18.366
37.288
- Đầu tư nước ngoài
9.988
9.799
7.293
Nguồn: [33, 130]
Bảng 19: Kim ngạch nhập khẩu của tỉnh (1997 - 1999)
Đơn vị tính: 1.000 USD
1997
1998
1999
Tổng giá trị nhập khẩu
32.926
26.348
33.546
Trung ương
1.169
427
161
Địa phương
10.412
10.594
13.845
Đầu tư nước ngoài
21.345
15.327
19.540
Nguồn: [33, 131]
Qua số lượng nhập khẩu cho thấy tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài so với tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu của tỉnh chiếm khoảng 60 % chủ yếu là nhập tư liệu sản xuất.
Ngoài phát huy tác dụng đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh, FDI còn đóng góp một phần vào nguồn ngân sách của tỉnh.
Với các dự án đã đi vào hoạt động, dự án đều có doanh thu và nộp ngân sách, mặc dù tỷ lệ nộp ngân sách không lớn và không đều qua các năm. Năm 1997 dự án chế tác Kim cương (100% vốn nước ngoài) doanh thu đạt 287.000 USD, nộp ngân sách đạt 17.800 USD. Dự án Công ty tơ lụa hữu nghị Việt - Triều doanh thu 466.800 USD nộp ngân sách Nhà nước 22.255 USD (Công ty này hiện nay cũng đang gặp khó khăn) nên sản xuất chưa có hiệu quả. Một số công ty khác: như công ty Venture, công ty phát triển nông nghiệp Việt Hưng, công ty tắcxi Hồng Hà, công ty thức ăn gia súc Hoa Kỳ đều có doanh thu nộp vào ngân sách Nhà nước.
Thứ ba: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm.
Các dự án FDI của Hải Dương được đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp, giá trị sản xuất công nghiệp do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng trên địa bàn tỉnh gia tăng qua các năm. Do vậy, cùng với quá trình tác động của FDI trong tăng trưởng của GDP, cơ cấu kinh tế cũng có sự chuyển dịch và biến đổi đáng kể. Tỷ trọng trong GDP của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp có chiều hướng giảm đi từ 40,6% năm 1995 xuống còn 36,6% năm 1999 và dự kiến năm 2000 là 35,6%.Tỷ trọng của ngành dịch vụ trong GDP cũng tăng lên từ 24,5% năm 1995 đến năm 2000 là 28%
Trong những năm qua, kinh tế Hải Dương có nhiều chuyển biến. Tỷ lệ thất nghiệp giảm: từ trên 9% (1994-1995) xuống 4,26% (1997) và đến tháng 8/1998 xuống còn 4%, trong đó ở thành thị từ 6,52% năm 1997 xuống còn 5,81% năm 1998. Đi đôi với việc đầu tư phát triển một số ngành nghề mới, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng tạo điều kiện cho một số người lao động có việc làm. Như đã phân tích, tính đến cuối năm 1999 lao động đang làm việc trong các xí nghiệp, văn phòng công ty có vốn đầu tư nước ngoài khoảng 1.800 người. Đặc biệt 2 trong 6 dự án đầu tư vào nông nghiệp đã tác động tới việc làm của gần 10 nghìn lao động trong nông nghiệp. Tiền lương tối thiểu của người lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 35 USD...Do vậy đã góp một phần quan trọng giải tỏa những bức xúc về việc làm và ổn định cuộc sống của người lao động.
Bên cạnh những thành tựu bước đầu trong việc thu hút nguồn FDI, so với tiềm năng, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như so với các địa phương khác trong phạm vi cả nước thì việc thu hút FDI còn có những hạn chế tồn tại:
- Do các ngành kinh tế phải chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, thị trường trong nước và quốc tế thu hẹp. Vốn đầu tư nước ngoài giảm và triển khai chậm, vốn trong nước hạn chế và luôn thiếu hụt, cơ sở hạ tầng tuy được cải thiện nhưng nhiều nơi trong tỉnh còn gặp khó khăn nên chưa tạo được môi trường thuận lợi cho việc thu hút FDI.
- Công tác quản lý chỉ đạo điều hành thiếu chặt chẽ, chậm đổi mới, trình độ đội ngũ quản lý doanh nghiệp còn hạn chế, thiếu năng động, hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại kém hiệu quả.
Bên cạnh nhiều dự án đầu tư đã triển khai tốt, tại Hải Dương trong thời gian qua, còn một số dự án triển khai rất chậm, thậm chí không triển khai mà các nhà đầu tư không báo cáo rõ nguyên nhân. Song hiện nay nổi lên một số những hạn chế trong lĩnh vực này như sau:
- Việc giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn giữa địa phương có đất với các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài. Nguyên nhân là do sự phối hợp giải quyết giữa tỉnh, huyện, xã thiếu chặt chẽ, đôi lúc chưa thống nhất với mục đích chính là kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài. Sự đền bù giữa các dự án thiếu thống nhất, dự án trước gây khó khăn cho dự án sau, có dự án nhận đất xây...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status