Những giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu trong điều kiện tự do hoá thương mại - pdf 17

Download miễn phí Đề tài Những giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu trong điều kiện tự do hoá thương mại



Hạt tiêu là một mặt hàng gia vị thực phẩm phổ biến . Sử dụng hạt tiêu để chế biến thực phẩm đã trở thành nhu cầu thường xuyên của người tiêu dùng trên TG.Sản lượng hạt tiêu XK của nước ta trong những năm gần đây tăng lên rất nhanh , chiếm gần 20% sản lượng hạt iêu của toàn TG, xếp thứ 4 trong số những nước có khả năng cung ứng nhiều hạt tiêu nhất TG .Có khoảng trên 90% sản lượng hạt tiêu mỗi năm của nước ta được XK; kim ngạch XK hạt tiêu đã tăng qua các năm từ 80 triệu USD lên gần 100 triệu USD và năm 1999 đạt gần 140 triệu USD .Theo thống kê sơ bộ quý I /2000 đạt trên 50 triệu USD bằng 40% năm 1999.Với số lượng kim ngạch XK như trên ,cây hạt tiêu được xếp vào hàng thứ tư trong số những cây trồng có sản phẩm XK đạt giá trị KN cao.
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Biểu 5 : Cơ cấu sản lượng XK nông sản chủ yếu theo mặt hàng
của Việt Nam qua các năm.
Đơn vị tính giá trị :nghìn tấn
Năm
Chỉ tiêu
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
Gạo
1420
1624
1033
1946
1722
1983
1988
3003
3553
3800
4550
Tỷ trọng%
89.39
83.76
76.15
83.64
79.93
77.59
74.54
80.81
81.17
83.02
82.35
Cà phê
57.4
89.6
93.5
116.2
122.7
176.4
248.1
283.7
389.3
379
488
Tỷ trọng%
3.61
4.5
6.8
4.9
5.6
6.9
9.3
7.6
8.8
8.2
8.8
Chè
15
16.1
8.0
13.2
21.2
23.5
18.8
20.8
32.3
34
37
Tỷ trọng%
0.94
0.82
0.58
0.56
0.98
0.91
0.70
0.55
0.73
0.74
0.67
Cao su
57.5
75.9
62.9
81.9
96.7
135.7
138.1
149.5
194.6
185
263
Tỷ trọng%
3.61
3.86
4.63
3.52
4.48
5.3
5.17
4.02
4.44
4.04
4.76
Lạc nhân
38.5
70.7
78.9
62.8
105.4
119.2
110
127
83.3
87
56
Tỷ trọng%
2.42
3.6
5.8
2.69
4.8
4.6
4.12
3.4
1.9
1.9
1.0
Hạt điều
24.7
30.7
51.7
47.7
81.3
90
16.5
33
25.1
16
Tỷ trọng%
0
1.25
2.26
2.22
2.21
3.18
3.37
0.44
0.75
0.54
0.28
Hạt tiêu
9
16.3
22.3
14.9
16
17.9
25.3
25.1
27
34.8
Tỷ trọng%
0
0.45
1.2
0.95
0.69
0.62
0.67
0.68
0.52
0.28
0.62
Rau quả
52.3
33.2
32.3
23.6
20.8
56.1
90.2
68.3
54
80
Tỷ trọng%
0
2.66
2.44
1.38
1.09
0.81
2.10
2.42
1.56
1.17
1.44
B-1/ Mặt hàng gạo
Đứng vị trí số một trong các mặt hàng nông sản XK chủ yếu của Việt Nam trong những năm qua là mặt hàng gạo .Mặt hàng gạo luôn chiếm từ 75-90% tổng khối lượng XK nông sản cả nước .Năm 1989 gạo chiếm tỷ trọng cao nhất là 89.39% ;sau đó vào những năm 1993-1995 chỉ còn 75-79%, giảm gần 10% ;và đến năm 1999 tỷ trọng gạo lại tăng lên 92.35%. Gạo luôn luôn khẳng định và giữ được vị trí trung tâm trong cơ cấu mặt hàng nông sản XK chiếm 1/3 tỷ trọng kim ngạch XK của hàng nông sản .
Trong khoảng 10 năm (1989-1999); cơ chế điều hành XK gạo tạo nên sự thông thoáng và khuyến khích mạnh mẽ hoạt động XK gạo ở nướe ta . Xuất khẩu gạo tăng trưởng cả về số lượng và kim ngạch XK. Năm1989 đã đánh dấu một bước ngoặt lớn đối với nền kinh tế và ngoại thương VN. Nước ta từ một nước phải nhập khẩu lương thực từ nước ngoài trở thành một nước không những đáp ứng được thị trường trong nước mà còn dư thừa để xuất khẩu ra nước ngoài .Với sản lượng xuất khẩu ban đầu năm 1989:1,425 triệu tấn tăng lên gần 2 triệu tấn năm1995 .Năm 1996 với sản lượng xuất khẩu 3003 triệu tấn Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai trên TG sau Thái Lan .Năm 1997 Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh XK gạo và vượt qua ngưỡng 3,5 triệu tấn tăng hơn 0.5 tấn so năm 1996, tăng 118,3% so với năm1996.Năm 1999,sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam đã tăng lên 4550 triệu tấn .
Từ năm 1989-1999 , số lượng gạo XK tăng 3,19lần , số kim ngạch XK thu về cũng tăng gấp 3lần .Tốc độ tăng trưởng bình quân 116,98%/năm. Tốc độ tăng trưởng về kim ngạch XK 115,95%. Tốc độ tăng trưởng KNXK chậm hơn so với tốc độ tăng của số lượng XK .Điển hình năm1990,tốc độ tăng của số lượng XKlà113,9% trong khi tốc độ tăng của KNXK lại giảm 0,036% so với năm trước đó là do ảnh hưởng của giá gạo trên thị trường TG giảm sút .Tuy nhiên , nhìn chung ,XK gạo VN đang có xu hướng tăng dần cả về mặt số lượng và KNXK; gạo ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ câú nông sản XK, nâng cao dần khả năng cạnh tranh và vị trí của gạo XKVN trên thị trường Quốc tế.
Biểu 6 : Số lượng và kim ngạch XK gạo từ năm 1989-1990:
Năm
Số lượng XK
(nghìn tấn)
Tốc độ phát triển (%)
Kim ngạch XK (%)
Tốc độ phát triển (%)
1989
1425
_
321,8
_
1990
1624
113,9
310,4
96,4
1991
1033
59,1
234,5
75,54
1992
1946
188,3
418
178,25
1993
1722
88,4
362
86,6
1994
1983
115
425
117,4
1995
1988
100,2
546
128,47
1996
3003
151,1
854
156,4
1997
3553
118,3
885
103,6
1998
3800
106,95
1024
115,7
1999
4550
119,73
1035
101,1
B-2/ Mặt hàng cà phê:
Đứng thứ hai trong cơ cấu số lượng nông sản XK là cà phê .Cà phê đang có xu hướng tăng cao .Năm 1989; cà phê mới chỉ chiếm 3,6% trong tỷ trọng các mặt hàng nông sản thì năm 94 đã tăng lên 6.9%; đặc biệt năm 1995 tăng lên cao với con số 9,3%; và đến năm 1999 giảm xuống còn 8,8% giá trị XK.Đứng thứ hai sau gạo ,cà phê có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.Cà phê là cây công nghiệp lâu năm có diện tích gieo trồng lớn trên TG nhưng thâm nhập vào Việt Nam từ năm 1944 thời Pháp thuộc .Từ đó càng ngày cây cà phê càng phát triển ,nhanh chóng gia tăng cả về số lượng và năng suất.Chính vì vậy trong một thời gian ngắn ,cây cà phê Việt nam đã thâm nhập được vào thị trường TG và vươn lên đứng hàng đầu về xuất khẩu cà phê vối; đứng thứ ba trong10 nước xuất khẩu cà phê lớn nhất TG .Từ năm 1989 trở về trước ,kim ngạch XK cà phê không đáng kể . Năm1985 xuất khẩu 9200 tấn, năm 1987 xuất khẩu 25600 tấn ,năm 1988 xuất khẩu được 33806 tấn.Từ năm 1990, nhờ sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế đã dẫn tới sự thay đổi cơ bản tình hình XK cà phê VN .Tiềm năng cà phê được khai thác nhanh chóng cà phê trở thành một trong 10 mặt hàng XK chủ yếu của VN.
Biểu 7 : Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê:
Năm
Số lượng XK
(nghìn tấn)
Tốc độ tăng,giảm (%)
Kim ngạch XK (%)
Tốc độ tăng, giảm
(%)
Đơn giá
(USD/ tấn)
1996
284.1
+14.6
420
-19.2
1479
1997
391.6
+37.8
497.5
+18.4
1270
1998
382
-2.5
593.8
+19.4
1554
1999
487.5
+27.6
592.0
-0.4
1214
2000
(dự kiến)
500
+2.7
600
+1.5
Tình hình xuất khẩu cà phê mấy năm qua ở nước ta cho thấy một thực trạng ngành cà phê gia nhập thị trường TG trong một bối cảnh hết sức bất lợi . Tình trạng cung vượt quá nhu cầu thị trường ; thị trường cà phê TG đang diễn ra sự cạnh tranh rất quyết liệt , đầy rủi ro bất chắc , giá cà phê lên xuống thất thường .Năm 1992 , có thời điểm giá cả xuống thấp nhất chỉ có 600USD /tấn . Chỉ xét trong vòng bốn năm trở lại đây, sự lên xuống thất thường của giá cả đã ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu cà phê VN . Sản lượng cà phê năm 1998 lại tăng lên 19,4% . Ngược lại năm 1999, sản lượng xuất khẩu tăng lên 487,5 nghìn tấn tăng 27,6% so với năm 1998 thì ảnh hưởng của giá giảm xuống khiến cho kim ngạch thu được giảm 0,4% .
Trên thị trường TG, sản lượng cà phê vụ 1998-1999 đạt 104 triệu bao ( 1bao 60 kg ) tăng 7,2 triệu bao so với 96,8 triệu bao vụ 97/98 tăng 7.5%.Trên thực tế ,sản lượng cà phê TG nếu không bị ảnh hưởng thời tiết xấu làm Mêhicô và Trung Mỹ giảm 17.5%,khu vực Châu á-TBD giảm 15%,ấn độ giảm 16%, Việt Nam giảm10%thì sản lượng TG không chỉ dừng ởt mức 104 triệu bao mà còn tăng lên rất nhiều .Trong khi nhu cầu tiêu thụ chỉ tăng 1,5%từ 98,6 triệu bao năm 1997 đạt 100 triệu bao năm1998.Tiêu thụ tăng nhanh ở MYX (+4%),tăng 1%ở các nước EU. Các nước sản xuất cà phê cũng tăng lượng tiêu thụ tới 2%,tăng nhiều ở Brazin ,nước sản xuất cà phê hàng đầu TG.Nhìn chung mức tiêu thụ cà phê của nhiều nước khá cao và đang có xu hướng tăng dần tuy còn chậm so tốc độ tăng của sản lượng .Mức tiêu thụ của Phần lan 11,73kg,Thuỵ Sĩ 7,07kg...Theo dự báo mới đây của tổ chức cà phê TG ,sản xuất niên vụ 1999/2000 sẽ vào khoảng 102,1-104 triệu bao (mỗi bao 60 kg) trong khi nhu cầu tiêu thụ khoảng 100 triệu bao nhưng riêng tồn kho đầu vụ đã là 43 triệu bao bằng 43% nhu cầu.Như vậy có nghĩa là cà phê trên thị ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status