Báo cáo Thực tập ở Công ty cung ứng nhân lực Quốc tế và thương mại SONA - pdf 17

Download miễn phí Báo cáo Thực tập ở Công ty cung ứng nhân lực Quốc tế và thương mại SONA



Với chức năng kinh doanh chính là xuất khẩu lao động, tuy có khó khăn trong việc thu hẹp các thị trường xuất khẩu tại Hàn Quốc, Nhật Bản nhưng do có sự điều chỉnh đúng đắn phát triển thêm được một số thị trường mới nên doanh thu xuất khẩu lao động tăng. Xuất khẩu lao động năm 2002 do ảnh hưởng trên nên có giảm nhưng đến năm 2003 vượt 1.459.447.400 đồng so với năm 2001. Tuy nhiên do việc đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá có tổng doanh thu lớn nên tỷ trọng doanh thu này có xu hướng giảm từ 7,5% năm 2001 xuống 3,3%.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tăng thu ngoại tệ cho Đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước.
- Xuất khẩu lao động: là xuất khẩu sức lao động của người lao động từ quốc gia này đến quốc gia khác thuộc đối tượng nguồn nhân lực xã hội hay nguồn lao động xã hội thông qua việc giải quyết việc làm ở nước ngoài.
Giá trị sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt, nó đòi hỏi hàm lượng chất xám ngày càng cao và giá trị của hàng hoá sức lao động biểu hiện tập trung nhất ở thu nhập (tiền lương ) của người lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng tuân theo quy luật thị trường cung cầu về sức lao động, do đó người lao động Việt nam với đặc điểm trình độ lao động phổ thông cùng ý thức kỷ luật kém đã phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với người lao động của các nước như: Trung Quốc, ấn Độ, Thái Lan, Indonexia... biểu hiện cụ thể nhiểu thị trường bị thu hẹp như Nhật bản và Hàn Quốc. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải đối mặt với nhiều khó khăn trong kinh doanh và thử thách.
Trước tình đó công ty đã phải có những điều chỉnh chiến lược để vượt qua thử thách và khó khăn: giữ vững mối quan hệ với các thị trường đã có đồng thời chủ động tìm kiếm thị trường khách hàng mới. Thị trường lao động hiện nay của công ty gồm các nước như Libia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Đài Loan, Trung Đông.
- Xuất khẩu hàng hoá là cách thức tạo ra một nguồn thu ngoại tệ lớn nhất, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu và giúp cho việc ổn định cán cân thanh toán quốc tế, đó cũng là một chủ trương kinh tế mang tính chiến lược, đó là: “Xuất khẩu để nhập khẩu”.
- Hoạt động xuất khẩu hàng hoá: hoạt động xuất khẩu chủ yếu được thực hiện ở các tỉnh phía Nam. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty gồm chủ yếu là nông sản như cao su sơ chế, cà phê, nước tương, lạc và các mặt hàng hoá mỹ phẩm, đồ gia dụng như: nước hoa, kem đánh răng, giày dép các loại. Thông qua việc nắm vững được đầu ra các mặt hàng xuất khẩu được tổ chức thu mua của các cơ sở trong nước theo tiêu chuẩn các đơn hàng nước ngoài.
Nếu trước đây hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là hoạt động nhập khẩu các mặt hàng phục vụ tiêu dùng trong nước thì năm 2003 với chủ trương đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhằm tăng cường nguồn vốn ngoại tệ phục vụ hoạt động nhập khẩu và các hoạt động khác. Đối với Công ty có thể coi đây là hoạt động mới mẻ, nhưng năm 2003 đã đạt được những kết quả quan trọng như: Doanh thu đạt được gần 2 triệu USD, đồng thời Công ty cũng đã xây dựng được những mối quan hệ thương mại ổn định với một số đối tác nhập khẩu nước ngoài tại Mỹ, Singapore, Hungaria, Malaysia và Liên bang Nga.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của công ty SONA được thực hiện qua 3 hình thức:
+ Xuất khẩu trực tiếp là hình thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nước ngoài; trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng.
+ Xuất khẩu uỷ thác là hình thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài mà nhờ qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín, kinh nghiệm thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình.
+ Hỗn hợp xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác.
1.2- Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ:
Bảng cân đối kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty 2002-2003:
Chỉ tiêu
Đơn vị
2002
2003
Tăng,giảm
Doanh thu từ XKLĐ
USD
356,309
478,309
122,000
Doanh thu từ XK hàng hoá
USD
2,084,296
6,070,483
3,986,187
Nhập khẩu hàng hoá
USD
3,860,807
7,595,064
3,734,257
Nhận xét: Doanh thu của Công ty về hoạt động Xuất nhập khẩu năm 2003 tăng hơn so với năm trước. Thể hiện sự kinh doanh có hiệu quả của công ty
Bảng số liệu chi tiết của hoạt động Xuất khẩu lao động, đây cũng là lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty: (2001-2003)
Tiêu thức
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Người
%
Người
%
Người
%
Tổng số LĐXK
Trong đó chia ra
1127
2965
3877
1. Theo giới tính:
1127
100
2965
100
3877
100
Nam
389
34.52
1863
62.83
2754
71.03
Nữ
729
65.48
1102
37.17
1123
28.97
2. Theo nơi đi
1127
100
2956
100
3877
100
Nghệ An
141
12.51
415
14.00
543
14.01
Hà Tĩnh
135
11.98
297
10.02
659
17.00
Hải Dương
147
13.04
623
21.01
737
19.00
Phú Thọ
158
14.02
563
18.99
620
16.00
Thái Bình
101
8.96
178
6.00
155
39.98
Thanh Hoá
113
10.03
208
7.02
233
6.01
Các tỉnh MB khác
332
2.95
681
22.97
814
20.96
Miền Nam
-
-
-
-
116
2.99
3. Theo nơi đến
1127
100
2965
100
3877
100
Nhật Bản
83
7.36
62
2.09
16
0.41
Libia
215
19.08
135
4.55
153
3.95
UAE
156
13.84
96
3.24
132
3.40
Đài Loan
673
59.72
812
27.69
867
22.36
Malaysia
-
-
1795
60.54
2631
67.86
Palau
-
-
56
1.90
78
2.01
4- Theo CMKT
1127
100
2965
100
3877
100
LĐ giản đơn
778
69.03
2135
72.01
3140
80.99
CNKT + THCN
349
30.97
830
27.99
737
19.01
5- Theo nghề làm việc
1127
100
2965
100
3877
100
Xây dựng
30
3.54
1231
41.52
1684
43.43
LĐ nhà máy
901
79.95
1418
47.82
1791
44.33
Giúp việc GĐ
175
15.53
301
10.15
451
11.63
Khán hộ công
11
0.98
15
0.51
23
0.59
1.3- Thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của Doanh nghiệp:
Thị trường xuất khẩu lao động của Công ty rất phong phú và đa dạng về nước đến và ngành nghề. Với 12 năm hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động SONA đã có thị trường ở 20 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới như: Nhật Bản, Libia, U.A.E, Cộng hoà Sip, Đài Loan, Malaysia, C.H Palau, C.H Sec…
Hiện tại SONA có cấc thị trường chính là: Đài Loan, Malaysia, Libia, UAE, Palau, Dubai. Trong đó Đài Loan và Libia là 2 thị trường truyền thống của Công ty, Libia có từ năm 1994 còn Đài Loan có từ năm 1999 khi hai Nhà nước Việt Nam và Đài Loan ký hiệp định hợp tác đưa lao động Việt Nam sang làm việc tại đây.
Tháng 4 năm 2002, Nhà nước Việt Nam và Malaysia kí hiệp định hợp tác lao động , do vậy cũng như các Doanh nghiệp khác, Malaysia trở thành một thị trường mới của SONA từ thời gian đó. Đây là một thị trường “dễ tính” đối với các Doanh nghiệp nói chung và đối với SONA nói riêng vì chỉ trong một thời gian ngắn mà lượng lao động đưa đi đã tăng lên nhanh chóng.
Palau và Dubai cũng là hai thị trường mới khai thác được của SONA.Lao động đi nước này chủ yếu là làm việc trong các nhà máy điện tử, dệt may, ốp lát…lương của họ không cao, thông thường chỉ từ 150-250$/tháng nhưng lại được chủ dài thọ tiền ăn, ở trong qúa trình làm việc tại đó và cả tiền vé máy bay.
1.4- Giá cả:
* Phương pháp định giá
Công ty áp dụng hình thức định giá theo chi phí:
Giá cả được xác định từ chi phí kinh doanh dựa theo công thức sau:
P = Ztb + Cth + Ln
Trong đó: - Ztb: là giá thành toàn bộ tính cho một đơn vị sản phẩm.
- Cth là các khoản thuế phải nộp (trừ thuế thu nhập) tính cho một đơn vị sản phẩm.
- Ln là lợi nhuận dự kiến thu được (định mức) từ một đơn vị sản phẩm
1.5- Kênh phân phối:
Do lịch sử hình thành, và cũng do đặc thù về ngành, đặc thù về sản xuất nên SONA không có hệ thống kênh phân phối. Chỉ có quan h
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status