Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh An Giang - pdf 17

Download miễn phí Luận văn Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh An Giang



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5
1.1. Hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại 5
1.2. Các yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh Ngân hàng thương mại 13
1.3. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả kinh doanh của một số ngân hàng thương mại và bài học rút ra 23
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH AN GIANG 26
2.1. Quá trình hình thành và các hoạt động chủ yếu của Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh An Giang 26
2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh An Giang 38
2.3. Những hạn chế, trở ngại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh An Giang 46
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH AN GIANG 56
3.1. Bối cảnh hiện nay và phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh An Giang 56
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh An Giang 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

sử dụng vốn có hiệu qủa, làm sao vừa đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, vừa mang lại hiệu quả. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế tại Chi nhánh NHCT An Giang có các hình thức cho vay như sau: cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ (USD); cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ (USD); tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất; đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài; cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung; thấu chi, cho vay tiêu dùng…
Kết quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh được thể hiện như sơ đồ 2.3 dưới đây.
Sơ đồ 2.3: Kết quả sử dụng vốn của Chi nhánh NHCT An Giang
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Chi nhánh NHCT An Giang 2007 [6].
Hàng năm, dư nợ cho vay của Chi nhánh tăng nhanh: năm 2003 là 608 tỷ đồng; năm 2004 là 641 tỷ đồng, tăng 105,43% so năm 2003; năm 2005 là 726 tỷ đồng, tăng 113,26% so năm 2004; năm 2006 giảm 14,19% so năm 2005 do tách Chi nhánh cấp II; năm 2007 là 842 tỷ đồng, tăng 135% so năm 2006 và tăng 138,5% so năm 2003.
2.1.4.3. Thực trạng các hoạt động dịch vụ ngân hàng
So với những năm 1990 trở về trước, dịch vụ ngân hàng hiện nay có phần tiến triển hơn, nhưng nhìn chung vẫn còn đơn điệu, chưa tiện lợi, chưa hấp dẫn, vẫn là các dịch vụ truyền thống.
Tại Chi nhánh NHCT An Giang thực hiện các hoạt động dịch vụ như sau: bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế); bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh thanh toán; phát hành; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A); chuyển tiền trong nước và quốc tế; chuyển tiền nhanh Western Union; thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc; chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua thẻ ATM; chi trả Kiều hối; mua, bán ngoại tệ (Sport, Forward, Swap…); mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, công trái, thương phiếu…); thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ; phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA/ MASTER CARD…); dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card), internet banking; dịch vụ mở tài khoản, chuyển tiền, thanh toán trong và ngoài hệ thống ngân hàng, chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền cá nhân, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, thanh toán séc du lịch,…
Sơ đồ 2.4: Kết quả thu phí dịch vụ của Chi nhánh NHCT An Giang
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: Chi nhánh NHCT An Giang 2007 [6].
Thu dịch vụ tăng đều qua các năm, năm 2003 là 653 triệu đồng, chiếm 1,15%/ tổng thu; năm 2007 là 1.621 triệu đồng, chiếm 1,4%/ tổng thu. Mặc dù so sánh về số lượng thu là tăng qua các năm nhưng tính về tỷ trọng trên tổng thu qua các năm lại giảm.
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH AN GIANG
2.2.1. Hiệu quả kinh doanh chung
2.2.1.1. Tình hình thu nhập tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang
Thu nhập tại Chi nhánh NHCT tỉnh An Giang giai đoạn 2003 - 2007 tăng 20%, riêng năm 2006 thu nhập giảm do tách Chi nhánh Thị xã Châu Đốc từ chi nhánh cấp II lên chi nhánh cấp I, các khoản thu nhập, chi phí cùng tách theo cho nên thu nhập giảm 5,7% so năm 2005. Tổng thu năm 2007 là 118 tỷ đồng, tăng gấp 2,1 lần so tổng thu năm 2003. Nguyên nhân tăng thu nhập cao là do tăng thu về hoạt động tín dụng và thu hồi các khoản nợ xử lý rủi ro trong các năm 2003 và 2004 và thu được lãi gửi vốn về Trung ương làm cho tổng thu năm 2007 tăng lên đáng kể.
Năm 2003, thu lãi điều chuyển vốn lên Trung ương là 595 triệu đồng. Năm 2004 và 2005 nguồn thu này không đáng kể, năm 2006 thu 1.085 triệu đồng chiếm 1,67%, đến năm 2007 thu được 5.148 triệu đồng chiếm 7,9% trên tổng thu.
Thu dịch vụ tăng đều qua các năm, năm 2003 là 653 triệu đồng, chiếm 1,15%/ tổng thu; năm 2007 là 1.621 triệu đồng, chiếm 1,4%/ tổng thu. Mặc dù so sánh về số lượng thu là tăng qua các năm nhưng tính về tỷ trọng trên tổng thu qua các năm lại giảm.
Chi phí tại Chi nhánh NHCT An Giang giai đoạn 2003 - 2007, tăng bình quân hàng năm là 15%. Riêng năm 2005, chi phí giảm so năm 2004 là 12% do thực hiện tốt công tác tín dụng nên không phải trích dự phòng rủi ro từ đó chi phí giảm do năm 2004 quản lý không tốt dẫn đến phải trích dự phòng rủi ro chủ yếu là của công ty lương thực An Giang làm ăn thua lỗ nhiều năm liền..
Năm 2005, chi phí giảm so năm 2004 là 12%. Nguyên nhân chủ yếu là do tiết kiệm được chi phí quản lý và không phải trích dự phòng rủi ro.
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu cơ bản của Chi nhánh NHCT tỉnh An Giang
Đơn vị: Triệu đồng
Khoản mục
2003
2004
2005
2006
2007
1. Thu hoạt động tín dụng
54.792
68.435
82.729
76.252
101.263
- Thu lãi cho vay
54.792
68.435
81.047
75.509
99.564
- Thu khác về tín dụng
0
0
1.682
743
1.699
2. Thu lãi tiền gửi
1
697
1.453
1.443
1
3. Thu lãi điều chuyển vốn
595
0
0
1.085
5.148
4. Thu các loại phí dịch vụ
653
810
913
1.472
1.621
5. Thu kinh doanh ngoại tệ
24
67
81
69
60
6.Thu khác
622
543
826
1.443
10.794
Tổng thu
56.507
70.654
85.091
80.255
118.828
1. Chi về huy động vốn
31.925
41.104
42.879
44.199
55.651
- Trã lãi tiền gửi
12.931
28.981
18.875
18.042
24.728
- Trã lãi tiền vay
18.747
12.123
24.021
26.155
30.922
- Chi khác
247
350
473
352
421
2. Chi kinh doanh ngoại tệ
6
9
26
45
47
3. Chi về dịch vụ thanh toán
27
102
353
522
680
4. Chi về quản lý
10.161
12.982
11.510
15.359
18.919
- Chi lương
3.555
3.906
5.486
7.380
10.914
- Chi về quản lý và công cụ
6.606
9.076
6.024
7.979
8.005
5.Chi dự phòng và BHTG
10.956
13.744
221
291
1.181
6. Chi khác
14
520
630
4.609
11.369
Tổng chi
56.344
68.386
60.926
65.027
87.851
Lợi nhuận hạch toán nội bộ
163
2.268
24.498
15.228
30.977
Nguồn: Chi nhánh NHCT tỉnh An Giang 2007 [6].
Năm 2007, chi phí tăng so năm 2006 là 33% là do tăng chi phí trả lãi tiền gửi (huy động tiền gửi tăng 37,9%), chi phí tiền lương cũng tăng lên 37,9% so năm 2006 do đơn giá tiền lương của Nhà nước tăng và các chi phí khác cũng tăng do hoạt động kinh doanh tăng lên.
2.2.1.2. Lợi nhuận hạch toán nội bộ
Chi nhánh NHCT tỉnh An Giang là một đơn vị kinh doanh có hiệu quả cao so với các ngân hàng trong hệ thống NHCT Việt Nam. Qua các năm từ 2003 - 2007 Chi nhánh đều có lợi nhuận. Tuy vậy, công tác tín dụng chưa tốt, nợ xấu phát sinh nên phải trích dự phòng rủi ro tương đối lớn đã làm giảm lợi nhuận của Chi nhánh trong các năm 2003 và 2004.
Năm 2003, lợi nhuận đạt 163 triệu đồng, do quản lý tín dụng chưa tốt để nợ xấu phát sinh nhiều nên phải trích dự phòng rủi ro là 10,739 tỷ đồng, làm cho lợi nhuận quá thấp.
Năm 2004, lợi nhuận là 2,268 tỷ đồng, tăng 1.391% so năm 2003. Tuy nhiên do quản lý tín dụng chưa tốt để nợ xấu phát sinh nhiều, phải trích trích dự phòng rủi ro là 13,580 tỷ đồng, từ đó lợi nhuận đạt thấp.
Năm 2005, lợi nhuận đạt 24,498 tỷ đồng, tăng 1.080% so năm 2004. Do làm tốt công tác tín dụng cho nên thu nhập về hoạt động tín dụng tăng, chi phí không tăng từ đó lợi nhuận đạt cao so năm 2004.
Năm 2006, lợi nhuận đạt 15,228 tỷ đồng, bằng 62% so năm 2005 do tách Chi nhánh thị Xã Châu Đốc từ chi nhánh cấp II lên chi nhánh cấp I trực thuộc Trung Ương từ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status