Báo cáo Cellulose và tác dụng hỗ trợ tiêu hóa - pdf 18

Download miễn phí Báo cáo Cellulose và tác dụng hỗ trợ tiêu hóa



MỤC LỤC
 
 
ĐỊNH NGHĨA -----------------------------------------------------------------------------trang 1
- Sinh học
- Hoá học
PHÂN LOẠI -----------------------------------------------------------------------------trang 1
- Dựa theo khả năng phân tán trong nước
- Dựa theo cấu trúc hoá học
 
A- CHẤT XƠ KHÔNG HOÀ TAN -----------------------------------------------------trang 2
I. Cellulose -----------------------------------------------------------------------------trang 2
1- Cấu tạo
2- Tính chất Hoá Lý – Ứng dụng
a- Tính tan
b- Ảnh hưởng của nhóm hydroxyl
c- Phân huỷ mạch cellulose
- Thuỷ phân
- Nhiệt phân
- Phân huỷ mạch do oxy hoá
d- Tạo nhánh trên phân tử cellulose
e- Tạo liên kết giữa các phân tử cellulose
f- Tính năng vật lý
II. Các chất xơ không tan khác -------------------------------------------------------------trang 7
1- Hemicellulose
2- Lignin
 
B- CHẤT XƠ HOÀ TAN -------------------------------------------------------------trang 8
I- Pectin -----------------------------------------------------------------trang 8
II- Carboxymethyl Cellulose ---------------------------------------------------------trang 9
- Cấu tạo
- Tính chất vật lý
- Tính chất hoá lý
· Độ thay thế (DS)
· Độ tụ hợp (DP)
· Tính acid
- Ứng dụng
 
 
C- GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG VÀ GIÁ TRỊ TIÊU HOÁ CỦA CHẤT XƠ --------------trang 11
I- Cải thiện chức năng ruột già -------------------------------------------trang 12
II- Giảm thiểu cholesterol trong máu -------------------------------------------trang 13
III- Hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường -------------------------------------------trang 13
IV- Điều chỉnh cân nặng ---------------------------------------------------------------trang 14
V- Ứng dụng khác ---------------------------------------------------------------trang 14
VI- Một số tác hại ---------------------------------------------------------------trang 14
 
D- NGUỒN CELLULOSE VÀ CÁC CHẤT XƠ KHÁC --------------------------------trang 15
I- Thành phần chất xơ trong tự nhiên
II- Nguồn thức ăn cung cấp cellulose và các chất xơ khác
III- Lượng chất xơ cần thiết cho cơ thể
 
Tài Liệu Tham Khảo
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ät loại thực dược phẩm chức xơ tan), nếu trộn với 20ml nước để yên trong một giờ sẽ tạo một khối nhão (lớn hơn 20ml)
“Xơ không tan” ít phân tán trong nước: cellulose, lignin, một số hemicellulose.
Chất xơ trong rau có khả năng ngậm nước kém hơn xơ tan nhưng mạnh hơn xơ không tan.
Dựa vào cấu trúc hoá học:
Chủ yếu là các polysaccharide không phải tinh bột: cellulose, các hemicellulose, các pectin và các loại gums. Các polysaccharide khác nhau ở đường đơn (glucose, galactose, arabinose và các monomer của acid uronic); các mối nối hoá học giữa chúng với nhau.
Cellulose: có trong vách tế bào của tất cả các loài thực vật
Hemicellulose: gồm các nhóm polysaccharide khác nhau tuỳ mức độ phân nhánh, được phân loại theo đường đơn có trong dây chính (xylan, galactan, mannan) và trong các nhánh bên (arabinose, galactose)
Pectin: dây chính chứa acid galactuonic, rhamnose, nhánh bên chứa galactose, arabinose.
Gums: có cấu trúc khác nhau tuỳ theo nguồn gốc, thường là polysaccharide thứ yếu trong hầu hết các loại thức ăn
Psyllium (lớp màng biểu bì và dưới biểu bì của hạt chín khô cây Plantago ovata, có cấu trúc chuỗi polymer lớn phân tử gồm nhiều nhóm bao gồm d-galactose, d-glucose, lignin, l-rhamnose, d-xylose, l-arabinose, d-mannose với những chuỗi bên uronic acid)
Thành phần không phải polysaccharide là lignin chứa các hỗn hợp phenolic có cấu trúc phân tử không gian ba chiều rất phức tạp. Lignin có trong thành phần gỗ cứng, khó phân rã của hầu hết các loại thức ăn từ cây cỏ. Dù số lượng ít nhưng lignin lại ảnh hưởng lớn đến khả năng tiêu hoá.
Thức ăn thực vật còn chứa lượng nhỏ (5 –10%) các chất không phải là carbohydrate khác, có khả năng tạo khối phân như các chất ức chế men tiêu hoá, các glycoprotein vách tế bào, các ester phenolic và các sản phẩm cho phản ứng Maillard.
CHẤT XƠ KHÔNG HOÀ TAN:
Cellulose:
Cellulose có nhiều hơn tất cả các hợp chất hữu cơ khác của cơ thể sống vì nó là nguyên liệu chính của thành tế bào thực vật, giúp mô thực vật có độ bền cơ học và tính đàn hồi.
Cellulose là chất được trùng hợp từ các đơn phân tử glucose, mạch thẳng được tạo bởi b-D- glucose bằng liên kết b-1,4 glucoside.
LIÊN KẾT b-1,4- GLUCOSIDE
VỊ TRÍ TÁCH NƯỚC CỦA LIÊN KẾT b
Hình 1 – Liên kết b-1,4- glucoside
Cellulose là chất rắn, trắng , không mùi vị, không tan trong nước ngay cả khi đem đun nóng, không tan trong các dung môi hữu cơ thông thường (rượu, ether, benzen).
Trong tế bào thành cây xanh, các vi sợi cellulose sắp xếp dưới dạng các lớp xen phủ, như thể tạo nên một cấu trúc rất dai, và chắc. Đôi khi thành tế bào còn được củng cố bằng một nguyên liệu gọi là lignin, chất này chèn vào khoảng không giữa các vi sợi cellulose.
Cellulose không có ý nghĩa về mặt dinh dưỡng của người vì trong cơ thể người không có enzim phân huỷ được cellulose. Động vật nhai lại có thể tiêu hoá dễ dàng cellulose vì trong dạ dày chúng có chứa các vi khuẩn có khả năng tiết ra enzym cellulase có tác dụng thuỷ phân cellulose.
Cấu tạo:
MÀNG PLASMA
PHIẾN PECTIN MỎNG
LỚP CƠ BẢN CỦA THÀNH TẾ BÀO
Hình 2 –Thành tế bào thực vật
Cellulose là polysaccharide chủ yếu của thành tế bào thực vật. Các đơn vị cấu tạo cellulose gắn với nhau nhờ liên kết glucoside.
TẾ BÀO THỰC VẬT
THÀNH TẾ BÀO
Mỗi đơn vị cấu trúc nên cellulose là một anhydride d-glucose. Mỗi gốc glucose chứa ba nhóm – OH ở nguyên tử Carbon thứ hai, thứ ba và thứ sáu (trong đó nhóm – OH đính trên C6 là nhóm rượu bậc I, còn lại là nhóm rượu bậc II)
Hình 3 –Trật tự của Fibril, Microfibril và Cellulose
Gốc anhydride d-glucose có vòng 6 cạnh piranose (nhờ 5 nguyên tử C và nguyên tử O) liên kết 1-4 glucoside.
Phân tử cellulose chứa từ 1.400 – 10.000 gốc glucose không xoắn mà duỗi thẳng. Phân tử lượng của các cellulose thu được từ các nguồn khác nhau xê dịch trong giới hạn khá rộng (từ 5.104 – 106 hay cao hơn) .
POLYSACCHARIDE
(KHÁC VỚI CELLULOSE)
PHÂN TỬ CELLULOSE
CÁC PHÂN TỬ CELLULOSE RIÊNG BIỆT
MẠNG LƯỚI CHUỖI
PHÂN TỬ CELLULOSE
Hình 4 –Chuỗi phân tử Cellulose
Dùng phương pháp phân tích tia Rontgen, người ta xác định được phân tử cellulose có dạng sợi.
CHUỖI CELLULOSE
CHUỖI POLYMER CỦA GLUCOSE
ĐƠN VỊ GLUCOSE
TẾ BÀO THỰC VẬT
THÀNH TẾ BÀO THỰC VẬT
CELLULOSE FIBRIL TRONG THÀNH TẾ BÀO THỰC VẬT (TEM)
Hình 5 –Chuỗi phân tử Cellulose
Các dạng sợi của cellulose lại gắn vào nhau nhờ các liên kết hydro tạo nên cấu trúc mixen của cellulose
Hình 6 –Liên kết Hydro giữa các phân tử Cellulose tạo cấu trúc Micelle
Tính chất hoá lý – Ứng dụng:
a. Tính tan:
Cellulose tan trong dung dich Cu(OH)2 + NH4OH đặc, tan trong H2SO4 đặc.
b. Ảnh hưởng của nhóm hidroxyl:
Trong phân tử cellulose có nhiều nhóm hydroxyl tồn tại dưới dạng tự do, hydro của chúng dễ được thay thế bởi một số gốc hoá học (như acetyl CH3CO –, methyl CH3 –) tạo nên các dẫn xuất ether hay ester của cellulose.
Các dẫn xuất đó giúp nghiên cứu cấu trúc của cellulose, có ý nghĩa rất quan trọng trong công nghiệp.
VD: các dẫn xuất nitro – cellulose, acetyl – cellulose trong kỹ nghệ sợi nhân tạo, da nhân tạo; CMC được dùng trong các phương pháp sắc ký trao đổi ion để phân chia hỗn hợp protein.
Trong CMC số nhóm hidroxyl của cellulose được thay thế bằng gốc – OCH2COOH, và có tính tan.
Khả năng phản ứng của cellulose dựa vào:
Khả năng của nhóm – OH (mỗi đơn vị mắc xích có 03 nhóm hydroxyl) à các nhóm hidroxyl thể hiện khác nhau trong từng phản ứng hoá học.
Sự phá vỡ liên kết hidro giữa các mạch phân tử à nhóm hidroxyl sẵn sàng tham gia phản ứng (nguyên liệu xơ cellulose cần được gây trương bằng cách pha lỏng hay pha hơi).
Được tăng cường theo con đường hoá học (đưa nhóm hydroxyethyl) vào cellulose.
Phản ứng quan trọng do ảnh hưởng nhóm –OH là phản ứng tác dụng với kim loại kiềm:
2[C6H9O2(OH)3]n + 6nNa à 2[C6H7O2(ONa)3] + 3nH2
c. Phân huỷ mạch cellulose:
Cellulose à oligome hay monome (hay những sản phẩm phức tạp hơn)
Nguyên nhân: các đơn vị mắc xích nối với nhau bằng liên kết glycoside là một liên kết không bền về phương diện hoá học. Chúng rất kém bền trong môi trường acid.
Sự phân huỷ này do:
Phản ứng thuỷ phân
Phản ứng nhiệt phân
Tác động cơ học hay oxy hoá
à Ứng dụng: quá trình thuỷ phân cellulose (lấy gỗ), quá trình ủ chín alcalicellulose trong sản xuất sợi viscose và màng cellophan …
a. Thuỷ phân cellulose:
(C6H10O5)n + nH2O à n C6H12O6
Phản ứng trên có xúc tác là ion H+ (dung dịch HCl).
Khi nung sôi với acid H2SO4 đặc sẽ cho sản phẩm là glucose.
Điều kiện nhẹ nhàng cho sản phẩm disaccharide cellobiose.
Trong công nghiệp, ứng dụng phản ứng thuỷ phân tạo sản phẩm gỗ.
à ứng dụng: cellulose tinh thể à nghiền thành bột à sử dụng trong y học hay thực phẩm … … …
b. Nhiệt phân cellulose (depolimer giảm độ trùng hợp)
Cellulose bắt đầu phân huỷ ở nhiệt độ 180OC, nhưng những dấu hiệu đầu tiên của sự biến đổi diễn ra ở nhiệt độ thấp hơn (ứng dụng trong công nghệ sấy các vật liệu cellulose)
c. Phân huỷ mạch do oxy hoá:
Quá trình này nhằm phá vỡ cấu trúc vòng pyranose, hay cắt đứt mạch cellulose.
Nguyên nhân: vì cellulose còn có các gốc hydroxyl tự do, đóng vai trò như những rượu bậc một và hai, nên dễ dàng bị oxy hoá tạo các nhóm chức aldehite hay ceton (ứng dụng trong ủ chín sơ bộ alcalicellulos...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status