Báo cáo Tổng quan về các loại sáp - pdf 18

Download miễn phí Báo cáo Tổng quan về các loại sáp



TÓM TẮT
A.Giới thiệu và phân loại-------------------------------------------------------- -------- trang 3 B.Tính chất và cấu tạo của sáp --------------------------------------------------------- trang 5 1.Tính chất vật lý---------------------------------------------------------------------------trang 5
2.Tính chất hóa họcChỉ số acid---------------------------------------------------------- trang 6
a. Chỉ số xà phòng hóa
b. Chỉ số ester
c. Chỉ số Iod
d. Chỉ số acetyl
3.1 số loại sáp tự nhiên quan trọng---------------------------------------------- trang 7
a. Sáp ong
b. Spermaceti
c. Wool Grease và sáp lanolin
d. Sáp Carnauba
e. Sáp candelilla
f. Sáp ozocerite
C. Các quá trình tinh chế sáp từ sáp tự nhiên--------------------------------------------trang 8
1. Quá trình chiết tách sáp trang 8
2. Quá trình tách các lọai sáp khác nhau trang9
3. Định tính, định lượng sáptrang 15

D. Sinh tổng hợp của sáp tự nhiên.-----------------------------------------------------------trang 19
A. Giới thiệu
Sáp thường được biết tới như là những hợp chất kỵ nước mạch dài, thường được tìm thấy trên bề mặt của cây cỏ và động vật. Bản chất hóa học sáp là ester của acid béo mạch dài và rượu đơn chức mạch dài phân tử lượng lớn. Dạng tổng quát là: R-O-C-R1
Với R: là gốc rượu cetilic, hexacozanol, mantanilic, cerilic, octacozanol, mirixilic…và R1là gốc acid béo như palmitic, cerotic…
Tuy nhiên định nghĩa nêu trên quá hẹp về sáp cho ngành hóa lẫn giới công nghệ (sáp). Định nghĩa tường tận dịch từ German Society for Fat Technology:
"Sáp là một thuật ngữ được dùng để định nghĩa những chất nhân tạo có những đặc điểm sau đây: có thể nhào trộn được ở 20 độ C, giòn cho đến rắn, chưa tinh chế hay đã kết tinh, mờ cho đến mờ đục, độ nhớt thấp nhưng vẫn cao hơn một tí so với nhiệt nóng chảy, không quánh, độ đặc và tính hòa tan tùy thuộc vào nhiệt độ và khả năng đánh bóng được trong điều kiện áp suất nhỏ.”
Những tính chất nêu trên là đủ để phân biệt sáp và những vật phẩm thương mại khác. Trong hóa học, sáp tạo thành khá nhiều lớp hóa chất khác nhau: hydrocarbon, sáp ester, sterol ester, cetone, andehyde, rượu và sterol. Độ dài của những chất này rất khác nhau có thể từ C2 cho đến C62.
Sáp được phân loại dựa theo nguồn gốc tạo thành: sáp tự nhiên và sáp nhân tạo.
Sáp nhân tạo: người ta tạo ra bằng cách ester hóa các sản phẩm oxyhóa của xerezin va parafin với acid béo.
Sáp tự nhiên: ngoài các ester nói trên, còn có một ít rượu bậc cao tự do và acid bậc cao tự do và một ít hydrocacbon luôn luôn có số C lẻ(27-33), các chất màu và các chất thơm.Hàm lượng tổng số của các tạp chất này có thể đến 50%. Trong sáp thiên nhiên thường gặp các loại rượu có phân tử lớn và các acid béo bậc cao sau: Acid acid palmitic : CH3-(CH2)14-COOH : Sáp ong, spermaxeti Acid cacraubic : CH3-(CH2)22-COOH : Sáp của cây cọ Acid xerotic : CH3-(CH2)24-COOH Acid montanic : CH3-(CH2)26-COOH : sáp của ong ,của lá và của quả Acid melisic : CH3-(CH2)28-COOH
Rượu Ruợu xetylic : CH3-(CH2)14-CH2OH : spermaxeti Rượu xerylic : CH3-(CH2)24- CH2OH : Sáp ong Rượu montanic : CH3-(CH2)26- CH2OH : sáp của ong, của lá và của quả Rượu mirixylic : CH3-(CH2)28- CH2OH


Căn cứ vào nguồn gốc sáp tự nhiên lại được chia ra làm 3 lọai gồm sáp động vật, thực vật, và sáp khống. • Sáp động vật : tiết ra từ tuyến sáp của côn trùng, tuyến xương cụt của chim và từ tuyến da của động vật có vú. Côn trùng thường dùng sáp làm vật liệu xây dựng.
Sáp ong, sáp spermaceti (trong mỡ cá voi), sáp mỡ lơng (cừu) và sáp lanolin (cũng là một hợp chất mỡ lơng cừu) là những loại sáp động vật quan trọng nhất. Trong đĩ, sáp ong, sáp mỡ lơng và sáp lanolin là những sản phẩm phụ từ các ngành cơng nghệ khác.
• Sáp thực vật gồm cĩ: sáp carnauba (cọ carnauba – theo từ điển hĩa - cịn được gọi là sáp Brazil) – được biết đến như là loại sáp phổ biến nhất, sáp ouricouri – một loại sáp thuộc họ cau dừa khác và sáp candelilla. Ba loại sáp trên tạo nên phần chính của sáp thực vật. Sáp thường có 1 lượng không lớn lắm ở trong thực vật, trên bề mặt của lá, quả, thân cành …chúng có tác dụng bảo vệ trái, lá, thân chống sự xâm nhập của vi sinh vật và môi trường (mất nước, chống thấm nước). Một lượng đáng kể của lớp sáp này là hydrocacbon - dãy parafin.
Thành phần sáp của 1 vài lọai rau quả
Rau quả Thành phần sáp
Lá bắp cải Rượu C12, C18 - C28: acid palmitic và các acid khác Ceryl và stearyl alcohol Nonacozan : C29H60 và dẫn xuất nonacozanol có nhóm carbonyl
CH3-(CH2)13-CH(OH)-(CH2)13 -CH3
Thuốc lá Heptocozan C27H56; Untriacontan C31H64
Nho a.palmitic tự do; ester palmitic với enocaprol; rượu cerilic; myristic; acid cerolic…
Hoa Sáp có màu, ester dipalmetate với rượu 2 chức xantophyl, zeaxanthin (có bản chất carotenoid)
Hoa hướng dương Ceryl cerotate
- Cutin: bảo vệ các lớp biểu bì thực vật (waxe cuticle); là 1 polymer phức tạp, M lớn, hòa tan trong kiềm.


wF6lh319fOXY6bG
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status