Bệnh viêm da dị ứng do thuốc: lâm sàng, xét nghiệm và điều trị - pdf 18

Download miễn phí Đề tài Bệnh viêm da dị ứng do thuốc: lâm sàng, xét nghiệm và điều trị



Phần 1. Đặt vấn đề. 1
Phần 2. Tổng quan tài liệu. 2
2.1 Dị ứng thuốc. 2
2.1.1 Tình hình dị ứng thuốc trên thế giới và Việt Nam. 2
2.1.2 Phân loại dị ứng thuốc. 3
2.1.2.1 Cách phân loại của Ado A.D. và cộng sự. 3
2.1.2.2 Cách phân loại dựa trên cơ sở phân loại của Gell và Coombs (1969). 4
2.1.3 Những biểu hiện lâm sàng của dị ứng thuốc. 6
2.1.3.1 Những biểu hiện lâm sàng hay gặp của dị ứng thuốc. 6
2.1.3.2 Các biểu hiện ngoài da thường gặp. 6
2.1.4 Các xét nghiệm dùng cho chẩn đoán dị ứng thuốc. 9
2.1.4.1 Các test da. 9
2.1.4.2 Test kích thích. 9
2.1.4.3 Các phản ứng in vitro. 9
2.1.4.4 Các phương pháp trực tiếp định lượng kháng thể dị ứng. 10
2.1.4.5 Phản ứng phân huỷ tế bào Mastocyte. 10
2.1.4.6 Test áp. 12
2.2 Bệnh viên da dị ứng do thuốc. 13
2.2.1 Khái niệm. 13
2.2.2 Đặc điểm dịch tễ. 13
2.2.3 Các thuốc gây viêm da dị ứng thường gặp. 13
2.2.4 Một số nghiên cứu trước đây. 13
2.2.5 Đặc điểm lâm sàng. 14
2.2.6 Chẩn đoán xác định. 15
2.3. Điều trị. 15
Phần 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. 17
3.1. Đối tượng nghiên cứu. 17
3.2. Phương pháp nghiên cứu. 17
3.3. Phương pháp sử lí số liệu. 17
Phần 4. Kết quả nghiên cứu. 18
4.1 Đặc điểm thuốc gây dị ứng. 18
4.1.1 Danh sách các thuốc gây viêm da dị ứng. 18
4.1.2 Các nhóm thuốc gây viêm da dị ứng. 19
4.1.3 Các thuốc kháng sinh gây viêm da dị ứng. 20
4.1.4 Các “họ” kháng sinh gây viêm da dị ứng. 21
4.1.5 Các kháng sinh lactame gây viêm da dị ứng. 22
4.2 Đặc điểm lâm sàng. 22
4.2.1 Đặc điểm bệnh nhân. 22
4.2.1.1 Tuổi, giới. 22
4.2.1.2 Nghê nghiệp. 23
4.2.1.3 Tiền sử dị ứng thuốc. 23
4.2.1.4 Đường dùng thuốc. 24
4.2.2 Đặc điểm lâm sàng. 25
4.2.2.1 Thời gian ủ bệnh. 25
4.2.2.2 Vị trí biểu hiện bệnh trên da. 25
4.2.2.3 Triệu chứng lâm sàng. 26
4.3 Một số xét nghiệm cận lâm sàng. 27
4.3.1 Công thức máu, máu lắng. 27
4.3.2 Hoá sinh máu. 27
4.3.3 Xét nghiệm nước tiểu. 28
4.4 Điều trị. 28
4.4.1 Danh mục các thuốc thường dùng điều trị bệnh viêm da dị ứng. 28
4.4.2 Thời gian điều trị. 30
4.4.3 Kết quả điều trị. 30
Phần 5. Bàn luận. 31
5.1 Số bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa dị ứng từ 1994-2001 có su hướng giảm dần. 31
5.2 Đặc điểm thuốc gây viêm da dị ứng. 32
5.3 Đường dùng thuốc, thời gian ủ bệnh và loại hình dị ứng. 34
Phần 6. Kết luận. 35
* Bản cam kết.
* Tài liệu tham khảo.
* Danh sách bệnh nhân nghiên cứu.
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

sau khi dùng thuốc ở những vùng da mỏng, môi, cổ, quanh mắt, bụng , các chi, bộ phận sinh dục,v.v...Kích thước phù Quincke thường to, có khi bằng bàn tay, nếu ở gần mắt làm cho mắt híp lại, ở môi làm môi sưng to biến dạng; màu da vùng phù Quincke bình thường hay hơi hồng nhạt, đôi khi phối hợp với mày đay. Trường hợp phù Quincke ở họng, thanh quản , người bệnh có thể bị nghẹt thở; ở ruột , dạ dày gây đau bụng; ở não gây đau đầu.
* Viêm da dị ứng.
Viêm da dị ứng thực chất là phản ứng chàm (eczema), thương tổn cơ bản là mụn nước, kèm theo ngứa và tiến triển theo nhiều giai đoạn. Viêm da dị ứng thường xảy ra nhanh sau ít giờ tiếp xúc với thuốc, người bệnh thấy ngứa dữ dội, nổi ban đỏ, nổi mụn nước, phù nề ở các vùng da hở , vùng tiếp xúc với thuốc.
* Đỏ da toàn thân.
Đỏ da toàn thân thường xảy ra do các thuốc như penicilin, streptomicin, sulfamid, chloramphenicol, tetracylin, các thuốc an thần, giảm đau, hạ sốt...Bệnh xuất hiện từ 2 đến 3 ngày, trung bình 6-7 ngày, đôi khi 2-3 tuần lễ sau khi dùng thuốc. Bệnh nhân thấy ngứa khắp người, sốt cao, rối loạn tiêu hoá, nổi ban và tiến triển thành đỏ da toàn thân, trên da có vảy trắng, kích thước không không đều từ hạt phấn đến hạt dưa, các kẽ tay chân có thể bị nứt và chảy nước vàng, đôi khi bội nhiễm có mủ.
* Hội chứng viêm loét cấp tính da và niêm mạc: (còn gọi là hội chứng Stevens-Johnson) do các thuốc như penicilin, streptomicin, tetracylin, sulfamid chậm, thuốc an thần, hạ sốt, giảm đau, chống viêm... Sau khi dùng thuốc, từ vài giờ đến 15-20 ngày, người bệnh thấy mệt mỏi, ngứa khắp người, có cảm giác nóng ran, sốt cao, nổi ban đỏ, nổi các bọng nước trên da, các hốc tự nhiên (miệng, mắt, mũi, tai, hậu môn, niệu đạo, âm đạo) dần dần tới viêm loét, hoại tử niêm mạc các hốc tự nhiên này, có thể kèm theo tổn thương gan thận , thể nặng dễ gây tử vong.
* Hội chứng Lyell (còn gọi là hội chứng hoại tử tiêu thương bì nhiễm độc; toxic epidermal necrosis) là tình trạng nhiễm độc da dị ứng nghiêm trọng nhất do các thuốc như sulfamid chậm, penicilin, ampicilin, streptomycin, tetracyclin, analgin, phenacetin, v.v...
Bệnh diễn biến như sau: vài giờ đến vài tuần lễ sau khi dùng thuốc, người bệnh mệt mỏi, bàng hoàng mất ngủ, sốt cao, ngứa khắp người, trên da xuất hiện các mảng đỏ, đôi khi có những chấm xuất huyết; vài ngày sau có khi sớm hơn, lớp thượng bì tách ra khỏi da, khẽ động tới là trượt từng mảng (dấu hiệu Nikolski dương tính), tương tự hội chứng bỏng da toàn thân, cùng với tổn thương da, có thể viêm loét niêm mạc các hốc tự nhiên, viêm phổi, màng phổi, viêm gan, viêm thận, tình trạng người bệnh thường rất nặng, nhanh dẫn đến tử vong.
* Hồng ban nút.
Các thuốc thường gây hồng ban nút là penicillin, streptomycin, sulfamid, iodid, bromid...
Bệnh thường bắt đầu 2-3 ngày sau khi dùng thuốc, người bệnh sốt đau mình mẩy và xuất hiện các nút to bằng quả táo nhỏ nổi lên trên mặt da, nhẵn đỏ, ấn đau. Vị trí các nút thường ở tứ chi đôi khi xuất hiện trên mình và ở mặt, màu sắc của nút dần chuyển từ đỏ đến tím đến xanh như 1 bướu máu.
* Hồng ban nhiễm sắc cố định.
Các thuốc hay gây hồng ban nhiễm sắc cố định là macrolid, tetracyclin, aspirin, phenophtalein, bacbituric...
Bệnh thường bắt đầu vài giờ hay 1 vài ngày sau khi dùng thuốc. Người bệnh sốt nhẹ trên da xuất hiện 1 hay nhiều ban màu sẫm thường là hình tròn có đường kính vài cm. Các ban này có thể ở tứ chi, mình hay ở môi và sẽ xuất hiện ở chính vị trí đó nếu lần sau bệnh nhân dùng lại thuốc trên.
2.1.4. Các xét nghiệm dùng cho chẩn đoán dị ứng thuốc [3,6,9,10,18].
2.1.4.1.Các test da.
Là phương pháp phát hiện sự mẫn cảm của cơ thể bằng cách đưa dị nguyên qua da và sau đó đánh giá kích thước và đặc điểm sẩn phù và phản ứng viêm tại chỗ. Bao gồm các phương pháp sau:
-Test lẩy da (Prick test).
-Test áp (patch test).
-Test rạch bì.
-Test nội bì.
-Phản ứng truyền mẫn cảm thụ động .
2.1.4.2. Test kích thích.
Là khả năng chẩn đoán sinh học các phản ứng dị ứng dị ứng, cơ sở của nó là tái tạo lại phản ứng này bằng cách đưa dị nguyên nghi ngờ vào cơ thể nhằm tạo lại bệnh cảnh lâm sàng như thật, có các loại sau:
-Test nhỏ mũi.
-Test nóng.
-Test lạnh .
-Test kích thích.
2.1.4.3. Phản ứng in vitro.
Chỉ cho phép phát hiện tình trạng mẫn cảm tức là chứng minh cá thể này đã từng tiếp xúc với dị nguyên đó. Chúng không đủ để chứng minh dị nguyên này gây ra phản ứng dị ứng. Bao gồm các loại sau:
-Phản ứng ngưng kết hồng cầu thụ động.
-Phản ứng phân huỷ Mastocyte.
-Phản ứng phân huỷ Basophile
-Phản ứng ngưng kết bạch cầu.
-Phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu.
-Phản ứng chuyển dạng Lympho bào.
-Phản ứng giải phóng đặc hiệu Histamin.
2.1.4.4. Các phương pháp trực tiếp định lượng kháng thể dị ứng.
-RAST ( Radioallergo sorbent test).
-RIST ( Radioimmuno sorbent test).
-PRIST (Paper radioimmuno sorbent test).
Để phát hiện thuốc gây viêm da dị ứng người ta hay sử dụng phản ứng phân huỷ Mastocyte và test áp. Chúng tui xin được trình bày kĩ hai xét nghiệm này:
2.1.4.5. Phản ứng phân huỷ tế bào Mastocyte.
1. Nguyên lý: Dựa vào sự thay đổi hình thái học của Mastocyte trong điều kiện có sự kết hợp giữa huyết thanh người bệnh và dị nguyên đặc hiệu.
2. Nguyên liệu dụng cụ:
2.1.Dụng cụ:
- công cụ mổ chuột: Bàn mổ, kéo mổ, pinke, bông sạch.
- Bơm, kim tiêm 5ml, 10ml.
- Lam kính, ống nghiêm nhỏ, buồng đếm bạch cầu.
- Micropipete, pipete pastaur.
- Kính hiển vi thường.
- Máy li tâm, tủ ấm 37°C.
2.2.Nguyên liệu.
Dung dịch Natri Clorua 0,9% hay dung dịch Hanks.
Huyết thanh bệnh nhân.
Dị nguyên.
Ether gây mê chuột.
Dung dịch xanh Toludin nhuộm tế bào Mastocyte 0,1%.
Chuột cống trắng 200gam hay chuột nhắt trắng.
3.Tiến hành.
Gây mê chuột bằng Ether.
Cắt động mạch cho chảy hết máu.
Tiêm 10ml dung dịch NaCl 0,9% (37°C) vào ổ bụng chuột, day ổ bụng từ 3-5 phút.
Rạch thành bụng, hút hết dịch đã bơm vào ổ bụng, cho vào một ống nghiệm đáy tròn, li tâm với tốc độ 1000 vòng/phút trong 5 phút, bỏ phần dịch nổi, hoàn thành dịch treo bằng 1 ml NaCl 0,9%.
Tiến hành phản ứng: Cho các thành phần vào 3 ống nghiệm theo bảng dưới đây.
Huyết thanh
bệnh nhân
Dung dịch tế bào Mastocyte
Dị nguyên nghiên cứu
Nước muối sinh lí.
ống 1
0,05ml
0,05ml
0,05ml
ống 2 (chứng DN)
0,05ml
0,05ml
0,05ml
ống 3 (chứng HT)
0,05ml
0,05ml
0,05ml
ủ cả 3 ống ở 37°C trong 15 phút.
Cho vào mỗi ống nghiệm 0,5ml dung dịch Xanh toludin để ở nhiệt độ thường, lấy ở mỗi ống ra 0,5ml cho lên 3 lam kính có đánh số tương ứng 1,2,3 đậy lamen, soi trên kính hiển vi có độ phóng đại từ 40 đến 100 lần. Đếm ở mỗi lam kính 100 tế bào xem có bao nhiêu tế bào bị vỡ và tiến hành so sánh kết quả giữa ống thí nghiệm và ống chứng.
4. Đánh giá kết quả.
Phản ứng được gọi là âm tính (-) khi số lượng tế bào Mastocyte ở lam thí nghiệm không thay đổi, hay thay đổi < 10% so với lam chứng.
Phản ứng dương tính (+) khi số lượng tế bào Mastocyte ở lam thí nghiệm bị phân huỷ nhiều hơn ở lam chứng với các mức độ:
+ Số lượng tế bào phân huỷ nhiều hơn từ 10-20%.
++ Số lượng tế bào bị p...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status