Máy móc và thiết bị phục vụ cho công việc sản xuất - pdf 18

Download miễn phí Máy móc và thiết bị phục vụ cho công việc sản xuất



Dao còn được chia thành dao tiện thô và dao tiện tinh
Theo kết cấu dao có thể là dao liền (được làm bằng một loại vật liệu) và dao chắp (cán dao làm bằng thép kết cấu, còn phần làm việc làm bằng vật liệu công cụ đặc biệt).
Phần làm việc của dao chắp được gắn vào cán dao bằng phương pháp hàn, hàn đắp hay bằng cơ cấu kẹp chắt cơ học.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nh răng của cơ cấu thuận nghịch) cũng như bằng tay gạt 2 (gồm 4 vị trí I-II-III-IV dùng để điều khiển khối bánh răng của cơ cấu nhân trong hộp bước tiến)
Trị số bước tiến và bước ren do cơ cấu hộp bước tiến kết hợp với bộ bánh răng thay thế và khâu bước tăng.
Xe dao. Xe dao gồm có bàn trượt trượt trên băng máy, hộp xe dao, bàn trượt ngang, mâm quay, bàn trượt dọc trên có kẹp ổ dao.
Khi gia công mặt côn, cho bàn trượt dọc cùng quay với đế quay một góc bằng góc dốc cần tiện (tháo lỏng hai mũ ốc để điều chỉnh góc quay, sau đó lại xiết chặt lại).
Trong trường hợp bàn xe dao, bàn trượt ngang và bàn trượt dọc di chuyển trên băng máy không đều hay quá chặt, phải điều chỉnh nêm bằng các vít điều chỉnh.
Độ mòn của đai ốc bàn trượt ngang tao nên “khoảng chạy chết”, nghĩa là khi quay tay quay của vít bàn trượt ngang, bàn trượt không dịch chuyeern ngay vì có độ rơ. “Khoảng chạy chết” làm giảm độ chính xác gia công. Nhằm khắc phục tình trạng này, đai ốc của vít bàn trượt ngang được chế tạo gồm 2 nửa đai ốc.
Để điều chỉnh độ rơ, phải mở nắp che, rồi dùng chìa khóa tháo đai ốc hãm, sau đó quay đai ốc điểu chỉnh. Trị số độ rơ xác định bằng vòng số bàn trượt ngang (độ rơ cho phép của hành trình chạy không là 1 vạch). Sau khi điều chỉnh xong, xiết chặt đai ốc hãm và lắp nắp che vào vị trí.
Để thuận tiện cho việc xác định trị số dịch chuyển của bàn trượt ngang và dọc, tên xe dao có lắp thước tỷ lệ với giá trị mỗi vạch là 1 mm. trị số dịch chuyển của bàn trượt dọc được xác định theo kính ngắm lắp ở mâm quay của bàn xe dao, còn trị số dịch chuyển của bàn trượt ngang được kiểm tra bằng kính ngắm lắp trên đó.
Đong và đảo chiều bước tiên dọc và ngang bẳng tay gạt đặt bên phải hộp xe dao. Vị trí của tay gạt ứng với hướng tiến trái, phải, trước, sau.
Xe dao chuyển động bằng tay nhờ co vô lăng. Trên trục của vô lăng có gắng mặt số bước tiên dọc, Một vạch chia của mặt số ứng với sự dịch chuyển của xe dao đi 1 mm.
Muốn cho xe dao chạy nhanh theo phương dọc hay ngang, ấn nút trên tay gạt, đông thời gạt tay gạt về vị trí ứng với hướng tiến mà tần cần. Khi đó, trục trơn nhận chuyển động quay từ động của hành trình chạy nhanh.
ổ dao. ổ dao của máy 16D20 được định vị và kẹp chặt trên trụ côn của mình bằng mối lắp ghép côn. Sự định vị được thực hiện tại vị trí cơ bản nhờ có viên bi đàn hồi nằm trong lỗ ở dưới đáy.
Khi quay ổ dao bằng tay quay, đầu tiên chụp bị vặn ra khỏi trục tâm của trụ côn bằng ren, sau đó các tấm ma sát liên kết với các chốt, ấn vào rãnh của chụp để truyền chuyển động quay cho ổ dao. Khi bị kẹp chặt, đầu tiên chụp quay cùng với ổ dao, còn sau khi định vị xong ổ dao thì chụp này vượt qua ma sát của các tấm ma sát, vặn chặt vào với trục tâm để giữ chắc ổ dao.
Kết cấu của cơ cấu định vị ổ dao nói trên đảm bảo độ chính xác cao, định vị chắc chắn và chống được rung động.
Hộp xe dao. Hộp xe dao được lắp vào xe dao ở phía trước bàn trượt. Bên trong hộp xe dao có cơ cấu dùng để biến chuyển động quay của trục trơn và vít me thành chuyển động tịnh tiến của xe dao.
Trong hộp xe dao còn có cơ cấu an toàn dùng để tự ngắg chuyển động tiến khi quá tải hay xe dao gặp cữ cố định lắp trên băng máy hay trên bàn trượt ngang.
Khi quá tải, xích chuyển động tiến của xe dao sẽ dừng lại ngay và xích truyền động của hộp xe dao cũng ngừng làm việc. Bánh khía vít z = 21 dừng lại, ngắt chuyển động quay của vít vô tận 4 đầu ren. Trong khi đó trục trơn vác các bánh răng vẫn quay, nên vít vô tận bị trượt theo vấu của khớp an toàn, ngắt chuyển động quay từ khớp an toàn đến bánh răng thanh.
ép vít vô tận vào khớp nối bằng cách điều chỉnh mũ ốc nằm ở bên phải hộp xe dao.
Sau khi cơ cấu an toàn bị mài mòn (trượt). Sử dụng tay gạt để đóng chuyển động tiến.
Cơ cấu an toàn cho phép xe dao làm việc theo cữ với bước tiến tự động dọc và ngang.
Trục vít me. Trục vít me có răng thang với P = 12 mm được lắp với các nửa đai ốc đặt trong hộp xe dao. Ddong hay mở các nửa đai ốc bằng đĩa có rãnh cong và chốt gắn liền với các nửa đai ốc. Khi quay tay gạt, đĩa quay, nhờ có chốt, hai nửa đai ốc khéo lại, ăn khớp với vít me. Xe dao tiến tự động dọc để tiện ren.
ụ sau. ụ sau được đặt ở bên phải của thân máy và trượt trên nó. Thân có thể dịch truyển sang ngang trên đế khi cần gia công mặt côn có chiều dài lớn. Điều chỉnh thân ụ sau sang ngang bằng vít.
Nòng ụ sau chuyển động trong thân. Vít chuyển động tiến của nòng ụ sau nhờ quay vô lăng,
ụ sau được kẹp chặt trên thân máy bằng tay hãm.
Để định vị nòng ụ sau dùng tay hãm. ụ sau được đặt trên bệ đỡ bằng khí nén (đệm không khí) nên giảm được rất nhiều áp lực khi di chuyển ụ sau. Thiết bị tạo nên “đệm không khí” gồm đường ống nối với đường ống chính của phân xưởng khí nén, bộ lóc dùng để sấy không khí, bộ phun dầu trong đó không khí cuốn theo các giọt dầu nhỏ để bôi trơn cho van dùng để phun không khí nén vào khoang riêng nằm ở đế ụ sau nhằm tạo ra “đệm không khí”.
Để dẫn không khí vào khoang riêng ở đế ụ sau, cần ấn vấu kẹp ở tay hãm vào con đội của van.
Máy phay:
Những khái niệm cơ bản về nhóm máy phay và phân loại máy phay:
Các lọai máy phay:
Tất cả các lọai máy phay đều thuộc nhóm 6 vì vậy số đầu tiên của ký hiệu là số 6. Nhóm máy phay được chia ra làm những loại máy sau:
Máy phay ngang côngxôn;
Máy phay ngang côngxôn vạn năng;
Máy phay đứng côngxôn (có bàn quay);
Máy phay đứng côngxôn;
Máy phay vạn năng rộng có độ chính xác cao;
Máy phay đứng có bàn máy hình chữ thập;
Máy phay giường nguyên công;
Máy phay giường một trụ và hai trụ;
Máy phay chép hình có cơ cấu vẽ truyền;
Máy phay chép hình để gia công thể tích;
Máy phay ngang bán tự động điều khiển theo chuơng trình để gia công thể tích;
Máy phay ren bán tự động;
Máy phay rãnh then bán tự động;
Máy phay bán tự động có bàn quay trục đứng;
Máy phay chuyên dùng;
Máy phay kiểu trống;
Máy phay mặt đầu;
Máy phay chép hình chuyên dùng;
Máy phay bán tự động gia công cánh quạt;
Máy phay gia công bánh lệch tâm;
Máy phay bán tự động gia công trục khuỷu;
Máy phay tự động và bán tự động gia công rãnh khoan, dao doa, tarô.
Máy phay dùng cho công nghiệp đồng hồ;
Các loại máy phay chuyên môn hóa khác v.v....
Một số loại máy phay điển hình:
Máy phay côngxôn:
Máy phay côngxôn là loại được dùng phổ biến nhất. Bàn máy với sống trượt nằm ở phần côngxôn và có thể chuyển động theo ba hướng: dọc, ngang, và thẳng đứng.
Máy phay côngxôn chia ra làm mấy loại như sau: máy phay ngang có bàn máy cố định; máy phay vạn năng có bàn máy quay; máy phay đứng và máy phay vạn năng rộng. Dựa trên nguyên lý của máy phay đứng người ta chế tạo ra máy phay chép hình và máy phay điều khiển theo chương trình.
Máy phay côngxôn dùng để gia công nhiều bề mặt khác nhau bằng các dao phay hình trụ, dao phay đĩa, dao phay mặt đầu, dao phay góc, dao phay ngón, dao phay định hình và nhiều loại dao phay khác trong điều kiện sản ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status