Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng nước thải từ sông Tô Lịch trong sản xuất rau tại thôn Bằng B, Hoàng Liệt, Hoàng Mai - pdf 18

Download miễn phí Chuyên đề Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng nước thải từ sông Tô Lịch trong sản xuất rau tại thôn Bằng B, Hoàng Liệt, Hoàng Mai



 
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu chuyên đề 3
LỜI CẢM ƠN 4
LỜI CAM ĐOAN 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG NƯỚC THẢI TRONG SẢN XUẤT RAU 6
1.1. Tổng quan về sử dụng nước thải trong sản xuất rau 6
1.1.1. Tình hình các nguồn nước tưới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp 6
1.1.2. Tình hình sử dụng nước thải trong sản xuất nông nghiệp 11
1.2. Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng nước thải trong sản xuất rau 15
1.2.1. Khái niệm hiệu quả 15
1.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả 15
1.2.3. Một số phương pháp đánh giá chi phí, lợi ích sử dụng trong đánh giá hiệu quả 17
1.2.4. Tác động của việc sử dụng nước thải trong sản xuất rau 20
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NƯỚC THẢI TỪ SÔNG TÔ LỊCH TRONG SẢN XUẤT RAU TẠI THÔN BẰNG B, HOÀNG LIỆT, HOÀNG MAI 25
2.1. Khái quát về sông Tô Lịch 25
2.1.1. Vị trí địa lí 25
2.1.2. Tình trạng ô nhiễm 26
2.1.3. Chất lượng nước tưới cho cây rau 27
2.2. Tình hình sử dụng nước thải từ sông Tô Lịch trong sản xuất rau tại thôn Bằng B 28
2.2.1. Khái quát về thôn Bằng B 28
2.2.2. Tình hình sử dụng nước thải trong sản xuất rau 32
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VIỆC SỬ DỤNG NƯỚC THẢI TỪ SÔNG TÔ LỊCH TRONG SẢN XUẤT RAU TẠI THÔN BẰNG B 36
3.1. Hiệu quả về tài chính 36
3.1.1. Xác định các chi phí 36
_Toc2291025723.1.2. Xác định lợi ích 42
3.1.3. Tính toán hiệu quả tài chính 43
3.2. Hiệu quả kinh tế 43
3.2.1. Xác định chi phí 43
3.2.2. Xác định lợi ích 47
3.2.3. Tính toán hiệu quả kinh tế 47
Kết luận và kiến nghị 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
PHỤ LỤC
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

kê như sau: vì không có cách nào khác, đây là nguồn nước tưới duy nhất tại khu vực (chiếm khoảng 60%); do thiếu nước sạch nên phải sử dụng thêm nước thải (35%); và vì nước thải có giá trị dinh dưỡng cho cây trồng (15%).
Tại Hà Nội
Với vành đai sản xuất, cung ứng rau xanh gồm 4 huyện ngoại thành, toàn thành phố hiện có 112/117 xã, phường tham gia sản xuất rau. Tổng diện tích rau năm 2007 là 8.000 ha, cung cấp khoảng 490 tấn rau củ /ngày, tương đương 40% nhu cầu của người dân. Tuy nhiên, trong 8.000 ha rau chỉ có 43 ha được đầu tư nhà lưới, kênh mương tưới tiêu; 3 cơ sở có giếng khoan công suất lớn, nguồn nước đảm bảo cho quy trình sản xuất rau an toàn, còn lại hầu hết là giếng khoan nhỏ hay dùng nước sông. Trong khi hầu hết các con sông ở Hà Nội đều bị ô nhiễm, thì việc sử dụng nước thải đô thị cho nông nghiệp trở nên phổ biến. Nước thải đã và đang được sử dụng để trồng lúa, rau, và nuôi cá ở vùng ngoại thành Hà Nội, đặc biệt là vùng Thanh Trì (phía Nam TP. Hà Nội). Hầu hết các cánh đồng lúa, rau nằm dọc hai bên bờ 4 con sông nêu trên ở quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì đều được tưới bằng nước thải đô thị.
Diện tích trồng lúa và rau của quận Hoàng Mai và huyện Thanh Trì được thống kê trong bảng sau:
Quận/huyện
Diện tích trồng lúa (ha)
Diện tích trồng rau (ha)
Hoàng Mai
1284
264
Thanh Trì
3939
1116
Bảng 1.1. Diện tích trồng lúa và rau của quận Hoàng Mai và huyện Thanh Trì
Nguồn: Niên giám Thống kê Hà Nội 2005
Ước tính khoảng 60% diện tích trồng rau và lúa của quận Hoàng Mai và của huyện Thanh Trì được tưới bằng nước thải đô thị từ 4 con sông Tô Lịch, Kim Ngưu, Lừ, Sét và các hồ chứa nước mưa và nước thải như hồ Yên Sở, hồ Linh Đàm... Ngoài 4 con sông nêu trên cần kể đến sông Nhuệ là nguồn cung cấp nước tưới cho trồng lúa, trồng rau vùng Từ Liêm, Thanh Trì. Sông Nhuệ là con sông nối với sông Hồng tại cửa Liên Mạc và nhận nước thải từ các khu dân cư, nhà máy xí nghiệp nằm dọc 2 bên bờ sông.
1.2. Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng nước thải trong sản xuất rau
Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả được hiểu là mối tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Ở đây, chúng ta đề cập đến hiệu quả kinh tế. Khái niệm hiệu quả kinh tế thường bị nhầm lẫn với khái niệm hiệu quả tài chính. Việc phân biệt hiệu quả tài chính hay hiệu quả kinh tế là tuỳ theo phạm vi xem xét là của cá nhân hay cả xã hội. Hiệu quả tài chính được phân tích trên quan điểm lợi ích cá nhân; chỉ tính toán những lời lãi thông thường trong phạm vi tài chính. Hiệu quả kinh tế thì được phân tích trên lợi ích của toàn xã hội để xem xét sự phát triển chung của xã hội như mức tăng trưởng, sự công bằng xã hội, sự phát triển cộng đồng, vấn đề môi trường… Hay nói cách khác, trên quan điểm toàn diện, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên cả ba khía cạnh: tài chính, xã hội và môi trường.
1.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả
Phương pháp phân tích tài chính
Phân tích tài chính là quá trinh tính toán các lợi ích, chi phí trên góc độ hạch toán kinh tế của cá nhân. Trên cơ sở đó xác định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của phương án hoạt động.
Đối với một hoạt động chưa thực hiện, phân tích tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp người đầu tư đưa ra quyết định có nên đầu tư hay không. Vì mục tiêu của cá nhân, tổ chức là lợi nhuận, một phương án chỉ được lựa chọn khi mang lại lợi nhuận thích đáng. Ngay cả các tổ chức phi lợi nhuận thì phân tích tài chính vẫn là một khía cạnh rất được quan tâm, các tổ chức này cũng mong muốn chọn được những phương án có chi phí tài chính rẻ nhất mà vẫn đạt được mục tiêu của mình. Còn đối với một hoạt động đã được thực hiện, phân tích tài chính giúp hạch toán lại những lợi ích, chi phí, và đánh giá lời lãi của hoạt động, nhằm cung cấp thông tin về hiệu quả tài chính của hoạt động.
Phân tích tài chính có thể hiểu đơn giản là đi so sánh lợi ích thu được và chi phí bỏ ra được lượng hóa bằng tiền tệ đứng trên quan điểm cá nhân. Nếu lợi ích thu được lớn hơn chi phí bỏ ra thì hoạt động được coi là mang lại hiệu quả tài chính.
Sản xuất rau sử dụng nước thải để tưới mang lại những lợi ích và chi phí sau:
Lợi ích: Thu nhập cho nông dân
Chi phí:
+ Các chi phí trực tiếp (chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất, cấu thành nên giá): phân bón; thuốc BVTV; các công cụ hỗ trợ; lao động; phí thủy lợi.
+ Chi phí gián tiếp (các chi phí nảy sinh trong quá trình sản xuất, nhưng không được tính vào chi phí để cấu thành nên giá): chi phí đối với sức khỏe của người nông dân.
Phương pháp phân tích kinh tế
Phân tích kinh tế là việc so sánh, đánh giá một cách hệ thống giữa chi phí và lợi ích của dự án trên quan điểm toàn bộ xã hội. Trên góc độ cá nhân, thì lợi nhuận là thước đo chủ yếu quyết định hành động. Còn đứng trên quan điểm lợi ích xã hội, việc gia tăng phúc lợi của toàn xã hội sẽ được quan tâm hơn. Lợi ích của hoạt động trên góc độ kinh tế là lợi ích có tính cộng đồng và đôi khi có thể mâu thuẫn với lợi ích cá nhân. Một hoạt động mang lại lợi ích cho toàn xã hội lớn hơn chi phí mà xã hội bỏ ra thì đạt hiệu quả kinh tế.
Sản xuất rau sử dụng nước thải xét trên quan điểm toàn xã hội mang lại những lợi ích và chi phí sau:
Lợi ích:
+ Thu nhập cho nông dân
+ Các lợi ích xã hội, môi trường:
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động
- Đảm bảo an ninh lương thực
- Tái sử dụng nước thải, từ đó tiết kiệm tài nguyên
- Tạo cảnh quan sinh thái lành mạnh.
Chi phí:
+ Các chi phí trực tiếp và gián tiếp như trong phân tích tài chính
+ Các chi phí xã hội và môi trường
- Chi phí đối với người tiêu dùng (thiệt hại về sức khỏe và tinh thần)
- Ô nhiễm đất, nước, không khí.
Phân tích tài chính và phân tích kinh tế không tách rời nhau mà hỗ trợ cho nhau. Về nguyên tắc, phân tích tài chính phải tiến hành trước làm cơ sở cho phân tích kinh tế.
1.2.3. Một số phương pháp đánh giá chi phí, lợi ích sử dụng trong đánh giá hiệu quả
Sau đây là một số phương pháp dùng trong đánh giá chi phí, lợi ích được hai tác giả Barry Field và Nancy Olewiler trình bày trong “Environmental Economics”:
Phương pháp đánh giá
Ứng dụng
Phương pháp dùng giá thị trường
Thay đổi năng suất
Chi phí chăm sóc sức khỏe
Thiệt hại vốn nhân lực
Chi phí thay thế/phục hồi thiệt hại tài sản, kinh doanh
- Ảnh hưởng ô nhiễm đến sức khỏe, nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên
- Ảnh hưởng ô nhiễm đến sức khỏe
- Ảnh hưởng ô nhiễm đến sức khỏe
- Thiệt hại do ô nhiễm gây ra cho cơ sở vật chất, hệ sinh thái
Phương pháp không dùng giá thị trường
Chi tiêu bảo vệ/giảm thiệt hại
Đánh giá hưởng thụ
Thị trường thay mặt (chi phí du hành)
Đánh giá ngẫu nhiên
- Ảnh hưởng của ô nhiễm đến con người, các ngành công nghiệp, hệ sinh thái
- Ảnh hưởng của ô nhiễm đến giá trị tài sản, sức khỏe
- Lợi ich giải trí
- Chất lượng môi trường hiện tại và tương lai
Bảng 1.2. Các phương pháp dùng trong đánh giá chi phí, lợ...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status