Giảm thiểu chất thải ngành chế biến thuỷ sản - pdf 18

Download miễn phí Đồ án Giảm thiểu chất thải ngành chế biến thuỷ sản




MỤC LỤC
Chương I: Tổng quan về môi trường ngành chế biến thuỷ sản ĐL xuất Khẩu
I.1. Khái quát về ngành thuỷ sản Việt Nam.
I.2. giới thiệu công nghệ chế biến đông lạnh điển hình và phân tích
mức độ ô nhiễm môi trường
I.2.1. Công nghệ sản xuất TSĐL
I.2.2. Đánh giá ô nhiễm môi trường do chất thải ngành CBTS
I.2.3. ảnh hưởng của chất thải CBTS đối với môi trường
I.2.4 Biện pháp quản lí môi trường ngành thuỷ sản
Chương II: Giới thiệu về công ty CBTS XK Thanh Hoá.
II.1. Đặc điểm tự nhiên của công ty
II.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
II.3. Công nghệ sản xuất
II.4. Hiện trạng môi trường Công ty
ChươngIII: Các giải pháp giảm thiểu chất thải
III.1 áp dụng sản xuất sach hơn
III.1.1 Định nghĩa sản xuất sạch hơn
III.1.2 Giải pháp quản lý nội vi và cải tiến nhỏ trong sản xuất
III.2 Thay đổi công nghệ
III.2.1 áp dụng công nghệ mới
III.2.2 Cải tiến công nghệ
Chương IV: Lựa chọn phương án xử lý nước thải
Chương V: Thuyết minh và tính toán:
V.1 Phân tích lựa chọn công nghệ xử lý
V.2 Lựa chọn công nghệ
V.3 Tính toán các thiết bị chính
* Song chắn rác và lưới lọc thô
* Tính bể điều hoà
* Tính bể tuyển nổi
* Tính bể lắng đợt 1
* Tính bể thiếu khí và hiếu khí
* Tính bể lắng đợt 2
V.4 Các thiết bị khác trong hệ thống xử lý
* Tính toán bể ổn định bùn
V.5 Tính chi phí xử lý nước thải
Chương VI: Các bản vẽ
Phần kết luận


Cải tiến thiết bị để cải thiện quá trình sản xuất.
Lắp đặt thiết bị sản xuất có hiệu quả.
Thiết kế lại sản phẩm để có thể giảm thiểu lượng tài nguyên tiêu thụ.
Có thể nói SXSH bao gồm tất cả: quá trình sản xuất, sản phẩm, dịch vụ và toàn bộ các tác động của chúng. Nó kiểm soất cả chất thải nguy hiểm, độc hay không độc thải vào môi trường. Do đó SXSH đang là một hướng giảm thiểu ô nhiễm, được các nhà máy, công ty ứng dụng rộng rãi,
III.1.2.Lợi Ých của SXSH và cách tiếp cận với nó.
SXSH có ý nghĩa đối với tất cả các cơ sở công nghiệp lớn hay bé, tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng, nước nhiều hay Ýt. Đến nay, hầu hết doanh nghiệp đều có tiềm năng giảm lượng nguyên liệu tiêu thụ từ 10 – 1 5%.
Các doanh nghiệp khi áp dụng SXSH là doanh nghiệp đã giảm thiểu các tổn thất nguyên vật liệu và sản phẩm, do đó có thể đạt sản lượng cao hơn, chất lượng ổn định tổng thu nhập kinh tế cũng nh­ tính cạnh tranh cao hơn.
Từ thực tiễn cho thấy SXSH không chỉ mang lại lợi Ých về kinh tế mà còn đem lại cả lợi Ých về môi trường. Các lợi Ých đó có thể được tóm tắt:
Cải thiện hiệu suất sản xuất.
Sử dụng nguyên liệu, nước, năng lượng hiệu quả.
Tái sử dụng bán thành phẩm có giá trị.
Giảm ô nhiễm.
Giảm chi phí xử lý và thải bỏ các chất rắn, nước thải, khí thải.
Tạo nên hinh ảnh mới về mình tốt hơn.
Cải thiện sức khảo nghề nghiệp và an toan lao động.
Việc nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về các vấn đề môi trường đã dẫn đến sự bùng nổ nhu cầu sản phẩm xanh trên thị trường quốc tế. Chính vì vậy, khi các doanh nghiệp đã có những nỗ lực nhận thức về SXSH, thì họ sẽ có thể mở ra được nhiều cơ hội thị trường mới và sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn và bán ra với giá cao hơn. Các doanh nghiệp thực hiện SXSH sẽ đáp ứng như các tiêu chuẩn môi trường, ví dụ như ISO 14002 hay các yêu cầu của thị trường sinh thái.
Việc nhận thức ra tầm quan trọng của một môi trường làm việc sạch và an toàn đang ngày một gia tăng trong số các công nhân. Bằng cách đảm bảo các điều kiện làm việc thích hợp thông qua thực hiện SXSH, có thể làm tăng ý thức cán bộ, đồng thời xây dựng ý thức kiểm soát chất thải. Các hoạt động như vậy sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng thêm tính cạnh tranh trên thị trường.
III.1.2. Các giải pháp quản lý nội vi và cải tiến nhỏ
III.2 CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỘI VI VÀ CẢI TIẾN NHỎ ĐỂ
GIẢM THẢI.
III.3.1. Cải tiến công nghệ sản xuất.
(Thay đổi hệ thống rửa nguyên liệu trong khâu chế biến)
BÓ 1
BÓ 2
BÓ 3
Nguyên liệu vào 1 Nguyên liệuvào 2 Nguyên liệuvào 3
Nước vào
Nguyên liệu ra 1 Nguyên liệu ra 2 Nguyên liệu ra 3
Nước đi xử lý
Với cách này có thể tiết kiệm tới 50 -:-60 % lượng nước sử dụng và hiệu quả làm sạch cao.
*Phân tích tính khả thi đối với Công Ty chế biến Thuỷ sản đông lạnh xuất khẩu Thanh Hoá.
Lượng nước sử dụng là 40 m3/tấn sản phẩm.
Trong đó:
Nước dùng sơ chế bảo quảnchiếm 20% tương đương 8 m3/tấn sản
phẩm
Nước dùng chế biến chiếm 40% tương đương 16 m3/tấn sản phẩm.
Nước dùng cho vệ sinh thiết bị nhà xưởng chiếm 40% tương đương 16 m3/tấn sản phẩm.
Nh­ vậy khi áp dụng phương pháp này vào sản xuất, coi tiết kiệm được 50% lượng nước dùng cho chế biến.
=>Mức nước dùng cho chế biến : 8 m3/tấn sản phẩm
-Giá nước cho sản xuất :8000 đồng /m3 => chi phí nước cho chế biến trước khi áp dụng :16*8000=128000 đồng/tấn SP
=>Chi phí nước sau khi áp dụng :8*8000 =64000 dồng/tấn SP
=>Tiết kiệm được 64000 đồng/tấn SP
=>Sản xuất 3660 tấn SP/năm thì tiết kiệm được 234.240.000 đồng/năm
Chi phí đầu tư lắp đặt 3 bể inox :40 triệu
=>Thời gian hoàn vốn 2 tháng.
II.3.2. Thay đổi công nghệ sản xuất (áp dụng công nghệ mới )
Công nghệ sản xuất đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định lượng thải ra môi trường đồng thời nó còn ảnh hưởng tới năng suất lao động của công nhân.
Công nghệ sản xuất của các cơ sở chế biến thuỷ sản ở Việt Nam nói chung và ở công ty chế biến thuỷ sản đông lạnh xuất khẩu Thanh Hoá nói riêng hầu hết là sử dụng công nghệ của Nhật Bản và sử dụng đã lâu nên hiện nay đã lạc hậu và tạo ra lượng chất thải lớn,hạn chế về chất lượng sản phẩm,năng suất lao động chưa cao …
Qua nghiên cứu Dự án SEAQIP về “Dây chuyền chế biến thuỷ sản kiểu mới ” cho thấy việc áp dụng công nghệ mới công nghệ sạch vào chế biến thuỷ sản đông lạnh không những giảm thiểu được một lượng thải rất lớn mà còn tăng năng suất lao động ,tạo ra môi trường làm việc thoải mái cho CN…
Dây chuyền chế biến thuỷ sản kiểu mới:
Với ý tưởng từ chương trình sản xuất sạch hơn về cải thiện đièu kiện làm việc cho công nhân trên dây chuyền chế biến,tăng năng suất lao động,giảm chi phí nước sản xuất,thu gom phế liệu hiệu quả vá tạo thuận lợi cho việc quản lý định mức sản xuất đến từng công nhân.Cuối tháng 5/2003,sau khi nhất trí về việc lắp đặt “ hệ thống dây chuyền kiểu mới ” giữa ban giám đốc công ty chế biến Thuỷ sản Cam Ranh Seaprodex (CASEAFOOD )và dự án SEAQIP-Bộ Thuỷ sản,hệ thống băng chuyền chế biến mới đưa vào lắp đặt.
Hệ thống bao gồm 4 dây chuyền,với thiết kế 32 chỗ làm việc(có thể đứng hay ngồi khi làm việc) cho một dây chuyền và một hệ thống băng tải cấp nguyên liệu,băng tải vận chuyển bán thành phẩm.Đây là một hệ thốngliên hoàn, có thể sử dụng chế biến cho các mặt hàng thuỷ sản ( Tôm ,mực, cá…) với khả năng chuyên môn hoá cao.Các công đoạn từ vận chuyển nguyên liệu đến sơ chế bán thành phẩm được vận hành trên một dây chuyền liên hoàn và liên tục.Nguyên liệu sau khi tiếp nhận được rửa bằng máy rửa nguyên liệu,sau đó được băng tảI đưa đến mỗi đầu của một dây chuyền chế biến.Tại mỗi đầu của dây chuyền bố trí một công nhân định lượng nguyên liệu và bán thành phẩm sau khi sơ chế,nguyên liệu được chứa trong các khay vuông màu vàng, phế phẩm được chứa trong các khay vuông màu đỏ. Mỗi khay nguyên liệu khoảng 3 kg được vận chuyển trên băng tải phía dưới đến từng công nhân sản xuất,nguyên liệu chuyển đến đâu làm hết đến đó.Bán thành phẩm và phế liệu được vận chuyển liên tục sau khi làm xong.
Hiệu quả của dây chuyền:
Tăng năng suất lao động: sau thời giẳn dụng thử nghiệm,đối chiếu nhật ký sản xuất giữa bàn chế biến kiểu cũ và dây chuyền chế biến kiểu mới thì năng suất lao động tăng đáng kể.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí nước tiêu thụ:
Không những nâng cao năng suất mà khi áp dụng sản xuất trên bán chế biến kiểu mới chất lượng sản phẩm được đảm bảo, do thời gian sản xuất được rút ngắn,nguyên liệu được dưa đến đâu làm hết đến đó, bán thành phẩm sau khi sơ chế được vận chuyển đến các công đoạn khác kịp thời.Ngoài raviệc chi phí cho nước sản xuất giảm khá nhiều sau khi sử dụng bàn chế biến kiểu mới,tỷ lệ so sánh dây chuyền kiểu mới giảm dược trên 25 % lượng nước và đá tiêu thụ. Do Ýt tốn đá cho việc ...


/file/d/0BzFhhC ... ljbG8/view

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status