Thiết kế lưới điện khu vực và lưới điện trên không - pdf 18

Download miễn phí Đồ án Thiết kế lưới điện khu vực và lưới điện trên không



Yêu cầu về kinh tế đó là: Chi phí thấp nhất, trong đó có vốn đầu tư và chi phí vận hành. Có nhiều phương án thực hiện đường dây thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật nêu trên, phải chọn phương án tối ưu về mặt kinh tế từ các phương án đảm bảo về mặt kỹ thuật
Thường thì một đường dây, khi đã xác định loại cột và phụ kiện, có thể có nhiều phương án rải cột. Các phương án này coi như có chi phí vận hành như nhau. Vậy phương án kinh tế nhất là phương án có vốn đầu tư nhỏ nhất.
Như vậy là có 2 bài toán kinh tế:
1- Bài toán tổng quát: xác định nguyên liệu, kích thước cột và phụ kiện sao cho đường dây tối ưu về kinh tế. Ta biết rằng giá thành của cột phụ thuộc vào nguyên liệu và độ cao cột. Nếu cột thấp thì giá rẻ nhưng phải dùng nhiều cột, ngược lại nếu cột cao thì sẽ đắt hơn song chỉ phải dùng ít cột. Như vậy sẽ có kích thước cột tối ưu làm cho đường dây đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Bài toán này được giải quyết ở cấp hệ thống điện, định ra các cột tiêu chuẩn và chỉ dẫn sử dụng cho các khu vực khác nhau của hệ thống điện. Đối với phụ kiện cũng được chuẩn hoá như vậy.
2- Bài toán riêng biệt cho từng đường dây cụ thể. Bài toán này do kỹ sư thiết kế thực hiện. Họ cần tìm phương án rải cột và tìm các giải pháp kỹ thuật sử lý các tình huống cụ thể một cách hiệu quả nhất về kinh tế.
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tính :
DPI-2=
=
=721,9311 (kW)
Các đoạn còn lại tính tương tự ta có bảng kết quả sau:
Đoạn
Pi (MW)
Qi (MVAr)
Ri (Ω)
ÄPi (kW)
I-2
29
14,0453
8,4134
721,9
I-4
56
27,12204
5,7019
1824,4
4-3
18
8,7178
9,4831
313,5
I-5
29
14,0453
10,0366
861,2
I-9
18
8,7178
21,2049
700,99
II-7
47
22,76314
6,3
1419,9
7-6
29
14,0453
7,3790
633,2
II-8
29
14,0453
12,0122
1030,7
I-1
13,84
6,6432
23
447,98
II-1
24,16
11,7592
18,4
1097,9
Tổng
9051,784
Do đó tổng tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện:
∑ÄPmđ = ∑ÄPi
= 9,0517.103 (kW)
Tổng tổn thất điện năng của mạng điện:
DA = åDP. t = 9,0517.10.3979,5 = 36,021.10 (kWh)
3. Chi phí tính toán hàng năm:
Z = (avh+ atc).K + DA.C
= (0,04+0,125).333,5002.109 +9,051.103 .3979,5.600
= 76,6386.109 ( đồng)
4.2.5. Phương án V:
1. Tổng vốn đầu tư của mạng:
Ta có tổng vốn đầu tư:
K0 = ∑k0i.Li
Trong đó: k0i : giá thành 1 km đường dây có tiết diện Fi
Li : Chiều dài đoạn đường dây thứ I tương ứng.
Ta có suất đầu tư tương ứng cho 1 km đường dây đặt trên cột bê tông ly tâm cốt thép :
AC-70 có k0i = 300.106 đ/km
AC-95 có k0i = 308.106 đ/km
AC-120 có k0i = 320.106 đ/km
AC-150 có k0i = 336.106 đ/km
AC-185 có k0i = 352.106 đ/km
Đối với đường dây mạch kép thì suất đầu tư bằng 1,6 lần so với mạch đơn.
Do đó, ta có kết quả tính toán sau:
KI-2 = 1,6.308.106 .50,9902 = 2,51279.1010 đ
KI-3 = 1,6.300.106 .86,02325 = 4,129116.1010 đ
KI-4 = 1,6.320.106 .67,08204 = 3,4346.1010 đ
KI-5 = 1,6.308.106 .60,82763 = 2,99758.1010 đ
KI-9 = 1,6.300.106 .92,1954 = 4,42538.1010 đ
KII-6 = 1.336.106 .56,5685 = 1,9007.1010 đ
KII-7 = 1.336.106 .60 = 2,016.1010 đ
K7-6 = 1.300.106 .44,72136 = 1,3416.1010 đ
KII-8 = 1,6.308.106 .72,8011 = 3,58764.1010 đ
KI-1 = 1,6.300.106 .100 = 4,8.1010 đ
KII-1 = 1,6.300.106 .80 = 3,84.1010 đ
Vậy tổng vốn đầu tư của mạng:
K0 = ∑Ki = KI-2 +KI-3 +KI-4 +KI-5 +KI-9 +KII-6 +KII-7 +K7-6 +KII-8 +KI-1 +KII-1
= 349,8546.109 đồng.
2.Tổng tổn thất công suất tác dụng trong mạng:
DPi= (kW)
Trong đoạn NĐI-2, tổn thất được tính :
DPI-2=
=
=721,9311 (kW)
Các đoạn còn lại tính toán hoàn toàn tương tự theo công thức trên, ta có bảng tổng kết sau:
Đoạn
Pi (MW)
Qi (MVAr)
Ri (Ω)
ÄPi (kW)
I-2
29
14,0453
8,4134
721,9
I-3
18
8,7178
19,7853
654,1
I-4
38
18,4042
9,0561
1334,2
I-5
29
14,0453
10,0366
861,2
I-9
18
8,7178
21,2049
700,99
II-6
25,52
12,3623
11,8794
789,91
II-7
21,47
10,4008
12,6
592,88
7-6
3,475
1,683
20,5718
25,346
II-8
29
14,0453
12,0122
1030,7
I-1
13,84
6,6432
23
447,98
II-1
24,16
11,7592
18,4
1097,9
Tổng
8257,19
Do đó tổng tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện:
∑ÄPmđ = ∑ÄPi
= 8,25719.103 (kW)
Tổng tổn thất điện năng của mạng điện:
DA = åDP. t = 8,25719.10.3979,5 = 32,859.10 (kWh)
3. Chi phí tính toán hàng năm:
Z = (avh+ atc).K + DA.C
= (0,04+0,125).349,8546.109 +8,25719.103 .3979,5.600
= 77,4417.109 ( đồng)
4.2.6. Phương án VI:
1. Tổng vốn đầu tư của mạng:
Ta có tổng vốn đầu tư:
K0 = ∑k0i.Li
Trong đó: k0i : giá thành 1 km đường dây có tiết diện Fi
Li : Chiều dài đoạn đường dây thứ I tương ứng.
Ta có suất đầu tư tương ứng cho 1 km đường dây đặt trên cột bê tông ly tâm cốt thép:
AC-70 có k0i = 300.106 đ/km
AC-95 có k0i = 308.106 đ/km
AC-120 có k0i = 320.106 đ/km
AC-150 có k0i = 336.106 đ/km
AC-185 có k0i = 352.106 đ/km
Đối với đường dây mạch kép thì suất đầu tư bằng 1,6 lần so với mạch đơn.
Do đó, ta có kết quả tính toán sau:
KI-2 = 1,6.336.106 .50,9902 = 2,7412.1010 đ
K2-3 = 1,6.300.106 .44,72136 = 2,14662.1010 đ
KI-4 = 1,6.320.106 .67,08204 = 3,4346.1010 đ
KI-5 = 1,6.308.106 .60,82763 = 2,99758.1010 đ
KI-9 = 1,6.300.106 .92,1954 = 4,42538.1010 đ
KII-6 = 1,6.308.106 .56,5685 = 2,78769.1010 đ
KII-7 = 1,6.300.106 .60 = 2,88.1010 đ
KII-8 = 1,6.308.106 .72,8011 = 3,58764.1010 đ
KI-1 = 1,6.300.106 .100 = 4,8.1010 đ
KII-1 = 1,6.300.106 .80 = 3,84.1010 đ
Vậy tổng vốn đầu tư của mạng:
K0 = ∑Ki = KI-2 +K2-3 +KI-4 +KI-5 +KI-9 +KII-6 +KII-7 +KII-8 +KI-1 +KII-1
= 336,408.109 đồng.
2. Tổng tổn thất cụng suất tỏc dụng trong mạng:
DPi= (kW)
Trong đoạn NĐI-2, tổn thất được tính :
DPI-2=
= =1206,706 (kW)
Các đoạn còn lại tính toán hoàn toàn tương tự theo công thức trên, ta có bảng tổng kết sau:
Đoạn
Pi (MW)
Qi (MVAr)
Ri (Ω)
ÄPi (kW)
I-2
47
22,76314
5,9396
1206,71
2-3
18
8,7178
10,2859
340,03
I-4
38
18,4042
9,0561
1334,2
I-5
29
14,0453
10,0366
861,2
I-9
18
8,7178
21,2049
700,99
II-6
29
14,0453
9,3338
800,9
II-7
18
8,7178
13,8
456,2
II-8
29
14,0453
12,0122
1030,7
I-1
13,84
6,6432
23
447,98
II-1
24,16
11,7592
18,4
1097,9
Tổng
8276,906
Do đó tổng tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện:
∑ÄPmđ = ∑ÄPi
= 8,2769.103 (kW)
Tổng tổn thất điện năng của mạng điện:
DA = åDP. t = 8,2769.10.3979,5 = 32,938.10 (kWh)
3.Chi phí tính toán hàng năm:
Z = (avh+ atc).K + DA.C
= (0,04+0,125).336,408.109 +8,2769.103 .3979,5.600
= 75,270.109 ( đồng)
4.3.TỔNG KẾT VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU:
Phương án
Phương án I
Phương án II
Phương án III
Phương án IV
Phương án V
Phương án VI
Kdd.109 (đồng)
353,948
323,678
331,608
333,500
349,854
336,408
ÄA.106 (kWh)
32,258
34,265
34,616
36,021
32,859
32,938
Z (tỷ VNĐ)
77,756
73,966
75,485
76,638
77,442
75,270
Căn cứ vào bảng tổng kết các phương án ta thấy chi phí tính toán hành năm Z của các phương án chênh lệch nhau không quá 5%. Vỡ vậy ta coi hiệu quả kinh tế giữa cỏc phương án là tương đương nhau. Đồng thời nếu xét đến cả chỉ tiêu tổn thất điện áp thỡ ta thấy cú thể chọn được phương án I là phương án tối ưu trong các phương án đó nờu ra. Như vậy ta chọn phương án I là phương án chính thức để tính toán trong đồ án này.
CHƯƠNG 5
CHỌN SỐ LƯỢNG, CÔNG SUẤT CÁC MÁY BIẾN ÁP VÀ CÁC SƠ ĐỒ NỐI DÂY
5.1. CHỌN SỐ LƯỢNG VÀ CÔNG SUẤT CỦA CÁC MÁY BIẾN ÁP:
5.1.1. Nguyên tắc chọn số lượng và công suất của các máy biến áp:
Số lượng máy biến áp ở các trạm biến áp phụ tải phụ thuộc vào loại phụ tải.
· Do tất cả các phụ tải đều là hộ loại I nên ta chọn hai máy biến áp vận hành song song.
Việc xác định công suất của các máy biến áp là một vấn đề hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng đến độ tin cậy cung cấp điện. Để chọn lựa công suất của các máy biến áp ta cần căn cứ vào công suất cực đại của các phụ tải. Mạng điện thiết kế có cấp điện áp 110kV và điện áp thứ cấp là 10kV. Như vậy ở trạm biến áp phụ tải ta chọn máy biến áp ba pha hai dây quấn có tỉ số biến áp là: 110/10,5.
Ta coi các máy biến áp đã được nhiệt đới hoá do vậy không cần hiệu chỉnh công suất của chúng theo nhiệt độ nữa.
Công suất của máy biến áp được chọn theo điều kiện:
Trong đó:
n: là số máy biến áp (n = 2)
Smax: là công suất phụ tải ở chế độ cực đại.
Stt: là công suất tính toán của máy biến áp.
k: là hệ số quá tải của máy biến áp ( k = 1,4 )
Công suất của máy biến áp phải đảm bảo:
· Cung cấp điện trong tình trạng làm việc bình thường.
· Khi có 1 máy biến áp bất kì nghỉ, các máy biến áp còn lại với khả năng quá tải sự cố cho phép phải đảm bảo đủ công suất cần thiết.
5.1.2. Chọn số lượng máy biến áp:
Theo yêu cầu của đồ án môn học , các phụ tải đều là phụ tải loại 1 nên để đảm bảo cung cấp điện liên tục ta phải chọn tối thiểu 2 MBA làm việc song song cung cấp điện cho mỗi phụ tải. Như vậy tại mỗi trạm biến áp phía đầu phụ tải ta phải đặt 2 MBA mỗi máy nối vào một phần đoạn thanh góp riên...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status