Một số vấn đề về bảo đảm tiền vay trong cho vay của ngân hàng thương mại, nghiên cứu tại chi nhánh ngân hàng công thương Thanh Xuân - pdf 18

Download miễn phí Luận văn Một số vấn đề về bảo đảm tiền vay trong cho vay của ngân hàng thương mại, nghiên cứu tại chi nhánh ngân hàng công thương Thanh Xuân



Hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2002 gặp rất nhiều khó khăn: nguồn ngoại tệ khan hiếm, tỷ giá các loại ngoại tệ, đặc biệt là đô la Mỹ thay đổi với biên độ lớn, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Do đó mục tiêu kinh doanh ngoại tệ nhằm mục đích đa dạng hoá nghiệp vụ kinh doanh, quan trọng hơn là tăng trưởng dư nợ, giữ vững củng cố quan hệ kinh doanh giữa ngân hàng và khách hàng, không hoàn toàn lấy lãi kinh doanh làm tiêu chí mà vì hiệu quả chung của cả chi nhánh. Doanh số mua ngoại tệ năm 2002 đạt 52.980.241 USD và nhiều loại ngoại tệ khác như EUR, HKD. tăng gấp 2 lần so với 2001. Doanh số bán ra 53.832.480 USD, tăng 3.647.368 USD so với năm 2001.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

oại tệ quy đổi VNĐ) năm 2002 đạt 1.116.940 triệu đồng, tăng 417.290 triệu đồng so với năm 2001, bằng 146,1%; so với kế hoạch tăng 83.655 triệu đồng, bằng 111,15%.
Trong đó:
- Vốn huy động bằng VNĐ đạt 819.546 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70.23% tổng nguồn vốn huy động, tăng 332.535 triệu đồng so với năm 2001.
- Huy động vốn bằng ngoại tệ quy VNĐ đạt 347.927 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 29,77% tổng nguồn vốn huy động, tăng 85.288 triệu đồng.
Về cơ cấu nguồn vốn huy động:
- Tiền gửi doanh nghiệp đạt 349.927 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 29,98% tổng nguồn huy động, tăng 137.440 triệu đồng so với năm 2001.
- Tiền gửi dân cư đạt 817.009 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70,02% tổng nguồn vốn huy động, tăng 195.841 triệu đồng so với năm 2001.
- Huy động kỳ phiếu đạt 68.296 triệu đồng, tăng 48.967 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 5,98% tổng nguồn vốn huy động.
- Năm 2002 NHCT Thanh Xuân đã tiến hành huy động trái phiếu đạt 44.530 triệu đồng.
Như vậy năm 2002 ngân hàng đã đa dạng hoá các hình thức huy động vốn hơn so với những năm trước. Điều này đã chứng minh rằng khả năng kinh doanh và uy tín của ngân hàng được tăng lên rất nhiều.
Mức tăng trưởng nguồn vốn huy động năm 2002 đã đạt và vượt chỉ tiêu của NHCTVN giao. Cũng trong năm 2002 có thời kỳ lãi suất huy động của NHCT thấp hơn so với lãi suất của một số ngân hàng khác nhưng nguồn huy động của chi nhánh vẫn tăng trưởng ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp. Tiếp tục mở rộng mạng lưới huy động tiết kiệm đến các địa bàn dân cư trong quận Thanh Xuân. Năm 2001 chi nhánh đã khai trương 2 quỹ tiết kiệm (số 78 và 79), năm 2002 khai trương thêm 3 quỹ tiết kiệm (số 80, 81 và 82) đưa tổng số quỹ tiết kiệm của chi nhánh lên 13 quỹ, đáp ứng nhu cầu gửi tiền của nhân dân trong quận Thanh Xuân. Từng bước hiện đại hoá công nghệ, trong năm chi nhánh đã chuyển 3 QTK sang giao dịch tức thời (số 31, 44, 47), rút ngắn thời gian giao dịch, chính xác trong thanh toán, tạo niềm tin đối với khách hàng đến giao dịch; từng bước cải thiện công nghệ trong giao dịch, thực hiện văn minh trong hoạt động ngân hàng.
Có thể nói, trong công tác huy động vốn, mặc dù không tạo cho mình ưu thế về mặt lãi suất huy động song do thường xuyên coi trọng chất lượng dịch vụ kết hợp tốt chính sách khách hàng nên nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng đều, đảm bảo cân đối vốn, tạo thế chủ động cho hoạt động kinh doanh.
Công tác quản lý tiền gửi dân cư được chi nhánh thực hiện thường xuyên, nghiêm túc thông qua công tác kiểm tra dưới nhiều hình thức. Qua đó đã khắc phục được những sai sót, đảm bảo an toàn tuyệt đối nguồn tiền gửi dân cư và các giấy tờ in quan trọng, nâng cao uy tín của NH đối với khách hàng.
2.1.2.2. Hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2002 gặp rất nhiều khó khăn: nguồn ngoại tệ khan hiếm, tỷ giá các loại ngoại tệ, đặc biệt là đô la Mỹ thay đổi với biên độ lớn, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Do đó mục tiêu kinh doanh ngoại tệ nhằm mục đích đa dạng hoá nghiệp vụ kinh doanh, quan trọng hơn là tăng trưởng dư nợ, giữ vững củng cố quan hệ kinh doanh giữa ngân hàng và khách hàng, không hoàn toàn lấy lãi kinh doanh làm tiêu chí mà vì hiệu quả chung của cả chi nhánh. Doanh số mua ngoại tệ năm 2002 đạt 52.980.241 USD và nhiều loại ngoại tệ khác như EUR, HKD... tăng gấp 2 lần so với 2001. Doanh số bán ra 53.832.480 USD, tăng 3.647.368 USD so với năm 2001.
Nghiệp vụ mở và thanh toán L/C nhập khẩu: năm 2002 phát hành 154 L/C trị giá 30.867.593 USD và ngoại tệ khác quy đổi, bằng 255,3% so với năm 2001, số món bằng 157% so vơi năm 2001, giá trị thanh toán 17.699.000 USD và ngoại tệ khác quy đổi, bằng 148,14% so với năm 2001.
Năm 2002 ngân hàng thực hiện nhờ thu 45 món so với 29 món năm 2001 trị giá 668.946 USD so với 321.755 USD năm 2001. Như vậy số món tăng gấp rưỡi và giá trị tăng gấp đôi.
Chuyển tiền đi nước ngoài năm 2002 là 240 món trị giá 868.220 USD.
Chi trả kiều hối năm 2002 đạt 232 món trị giá 2.486.000 USD, năm 2001 là 145 món trị giá 2.315.933 USD.
Có thể nhận thấy trong những năm gần đây, ngân hàng đã tăng dần các cách thanh toán quốc tế khác làm tăng thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng. Điều đó cũng chứng tỏ ngân hàng đang hoà nhập với quốc tế và niềm tin của khách hàng dành cho ngân hàng ngày càng cao.
Công tác tư vấn, hướng dẫn khách hàng áp dụng và thực hiện các phương tiện thanh toán thương mại quốc tế có lợi cho khách hàng và an toàn vốn được chi nhánh đặc biệt quan tâm.
Công tác thanh toán quốc tế không ngừng được nâng cao, kiểm tra các bộ chứng từ nhanh chóng, chính xác, thường xuyên tư vấn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, phong cách giao dịch văn minh lịch sự.
2.1.2.3. Công tác tiền tệ kho quỹ.
Công tác thu chi tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu của dân cư và tổ chức kinh tế được phòng thu chi kịp thời, không để xảy ra tồn đọng để khách hàng phải chờ đợi. Đảm bảo cân đối nguồn tiền mặt để đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu thu chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ. Tổ chức mạng lưới thu chi nhanh chóng cho khách hàng với thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; làm tốt các dịch vụ theo nhu cầu khách hàng như: thu tiền lưu động, chuyển tiền nhanh đi các tỉnh...Việc kiểm đếm, đóng gói, thu, chi... theo đúng các quy định và chế độ. Kết quả công tác thu chi tiền mặt của chi nhánh trong năm 2002 như sau:
Tổng thu tiền mặt và ngân phiếu đạt: 1.598 tỷ đồng, tăng 222 tỷ đồng so với năm 2001, tương đương 138,92%.
Tổng chi tiền mặt và ngân phiếu: 1.052 tỷ đồng, tăng 30 tỷ đồng so với năm 2001, tương đương 129,35%.
Trong quá trình phục vụ, anh chị em luôn đề cao tinh thần trách nhiệm, đức tính liêm khiết nên đã giữ được mối quan hệ tốt với khách hàng. Luôn chấp hành tốt công tác bảo vệ an toàn tuyết đối tài sản, tiền bạc trong kho và trên đường vận chuyển.
2.1.2.4. Công tác kế toán – tài chính.
Với công nghệ hiện đại, phong cách giao dịch tận tình, trong năm 2002 số lượng khách hàng mới đến giao dịch và chuyển tiền tăng 426 khách hàng so với năm 2001, khối lượng luân chuyển qua ngân hàng 21.643.145 triệu đồng, tăng 3.384.333 triệu đồng so với năm 2001, tương đương 119.45%.
Công tác kế toán – tài chính chấp hành tốt chế độ, pháp lệnh kế toán quy định; đảm bảo kịp thời, chính xác, trung thực, việc ghi chép kế toán hợp lệ, hợp pháp. Phối hợp với nghiệp vụ tín dụng thu nợ, thu lãi kịp thời, chính xác. Thực hiện nghiêm túc các quy chế về quỹ, bảo đảm thanh toán và ký quỹ bắt buộc, tiết kiệm chi tiêu theo nội dung và kế hoạch của ngân hàng cấp trên.
Công tác quyết toán năm hoàn thành tốt, các báo biểu kế toán thực hiện báo cáo về ngân hàng công thương Việt Nam trứơc giờ quy định. Phong cách thái độ tiếp khách được chú trọng nâng cao, do đó lượng khách hàng về giao dịch với chi nhánh tăng 156 TK so với năm 2001.
Công tác thông tin điện toán đã triển khai kịp thời chế độ hạch toán dự thu, dự trả từ tháng 3/ 2001, triển khai chương trình mới báo cáo tức thời về NHNN, thực hiện chương trình ch...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status