Hoàn thiện công tác định mức lao động tại Xí nghiệp kết cấu thép (Nhà máy cơ khí 120) - pdf 18

Download miễn phí Luận văn Hoàn thiện công tác định mức lao động tại Xí nghiệp kết cấu thép (Nhà máy cơ khí 120)



MỤC LỤC
 
A. PHẦN MỞ ĐẦU 1
B. NỘI DUNG 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG 5
I. MỨC LAO ĐỘNG 5
1. Khái niệm lao động 5
2. Khái niệm mức lao động 5
3. Các dạng của mức. 5
4. Yêu cầu của mức. 8
II. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG. 9
1. Khái niệm định mức lao động. 9
2. Nội dung định mức lao động. 9
3. Cơ sở tiến hành định mức lao động. 11
3.1. Xác định quá trình sản xuất sản phẩm và phân chia quá trình sản xuất sản phẩm thành các bộ phận hợp thành 11
3.2. Phân loại hao phí thời gian làm việc 15
3.3. Các phương pháp khảo sát thời gian làm việc 17
4. Tiêu chuẩn định mức lao động. 18
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ TRÌNH TỰ XÂY DỰNG MỨC. 19
1. Nhóm các phương pháp tổng hợp. 19
1.1. Phương pháp thống kê 20
1.2. Phương pháp dân chủ bình nghị 20
1.2. Phương pháp kinh nghiện 20
2. Nhóm các phương pháp phân tích 21
2.1. Phương pháp phân tích tính toán 21
2.2. Phương pháp phân tích khảo sát 22
2.3. Phương pháp so sánh diển hình 23
IV. VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC 24
1. Vai trò của định mức lao động với tổ chức lao động khoa học. 24
2. Vai trò của định mức lao động với việc tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. 26
3. Vai trò của định mức lao động với việc tạo động lực. 27
4. Vai trò của định mức lao động với việc tăng cường kỷ luật lao động. 27
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP KẾT CẤU THÉP (NHÀ MÁY CƠ KHÍ 120). 29
I. KHÁI QUÁT VỀ NHÀ MÁY CƠ KHÍ 120. 29
1. Giới thiệu chung về Nhà máy Cơ khí 120 29
2. Quá trình hình thành và phát triển 29
3. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 30
4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy. 30
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004 – 2006 33
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP KẾT CẤU THÉP (NHÀ MÁY CƠ KHÍ 120). 35
1. Đặc điểm máy móc thiết bị, dụng cụ. 35
2. Đặc điểm lao động 39
3. Đặc điểm của sản phẩm. 42
4. Tình hình cung cấp nguyên nhiên vật liệu. 45
III. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP KẾT CẤU THÉP (NHÀ MÁY CƠ KHÍ 120). 46
1. Bộ máy làm công tác định mức 46
2. Phương pháp và quy trình xây dựng mức. 48
3. Các mức đang áp dụng. 53
4. Công tác áp dụng và tình hình thực hiện mức. 61
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP KẾT CẤU THÉP (NHÀ MÁY CƠ KHÍ 120). 73
I. HOÀN THIỆN BỘ MÁY LÀM CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC. 73
1. Bổ sung cán bộ cho bộ máy làm công tác định mức 73
2. Đào tạo cán bộ định mức 75
3. Tăng cường mối quan hệ giữa bộ máy làm công tác định mức với các bộ phận, phòng ban chức năng có liên quan 76
II. HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC 77
1. Hoàn thiện phương pháp phân tích khảo sát 78
2. Xây dựng phương pháp so sánh điển hình 86
C. KẾT LUẬN 95
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

thống của Xí nghiệp, nên các mức hiện thời đang áp dụng đều là xây dựng dựa trên kinh nghiệm của cán bộ định mức. Do đó, số mức có căn cứ khoa học trên tổng số mức là 0% (nghĩa là không có mức nào có căn cứ kỹ thuật).
Với tính chất sản phẩm khá đa dạng, mỗi sản phẩm lại được cấu tạo bởi nhiều chi tiết nên số lượng mức hiện nay đang áp dụng là rất lớn. Do trình độ còn hạn chế và điều kiện không cho phép, nên trong chuyên đề này tác giả chỉ trình bày và đi sâu vào phân tích mức thời gian của một loại sản phẩm – Cầu giao thông nông thôn. Mức áp dụng đối với các sản phẩm khác được trình bày ở phần phụ lục từ 1 đến 5.
Cầu giao thông nông thôn là một trong những sản phẩm truyền thống của Xí nghiệp. Trước đây, các công đoạn sản xuất cầu đều đã được xây dựng mức bằng phương pháp phân tích khảo sát. Các mức hiện thời đang áp dụng chỉ là sự điều chỉnh bằng kinh nghiệm của cán bộ định mức trên cơ sở nghiên cứu các điều kiện tổ chức và kỹ thuật hiện tại. Các mức đó được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 7: Định mức lao động và đơn giá tiền lương sản xuất Cầu Giao thông nông thôn
(phần gia công kết cấu thép)
TT
Nội dung
Đơn vị
Số lượng
ĐMLĐ
(ngày)
ĐG ngày công (đ)
ĐG
(đ/kg)
1
Gia công mảng Δ từ M1=> M6
Mảng
40
466
45.000
1470
- Cắt phôi
48
150
- Tạo dầm
130
645
- Gá hàn mảng Δ
52
165
- Doa lỗ mảng Δ
27
85
- Gá hàn các nút và dầm
67
280
- Khoan, gá, hàn: S1, S8
60
800
- Khoan các chi tiết S2, S4, S7, T1
465
2
Gia công bạc cầu (dùng thép ống)
Cái
116
16
45.000
1100
- Tiện (vận chuyển, pha cắt, xén mặt, tiện hoàn thiện)
16
1100
3
Gia công dầm ngang D1 và D2
Cái
11
109
45.000
1250
- Cắt phôi
11
150
- Tạo dầm
45
600
- Lấy dẩu, khoan, gá, nắn sau khi hàn gân
53
500
4
Gia công thanh đứng T4
Cái
4
11
45.000
1150
- Cắt phôi
1
150
- Tạo dầm (hàn gá, tự động, nắn)
5
550
- Lấy dấu, khoan, gá, nắn
4
450
5
Gia công bản S5
Bản
40
15
40.000
515
- Cắt phôi
4
150
- Lấy dấu, khoan lỗ
10
365
6
Gia công gờ chắn bánh xe
Cái
40
22
45.000
720
- Cắt phôi
19
110
- Gia công hoàn chỉnh
8
610
7
Gia công gối cầu
Bộ
4
8
45.000
1150
- Cắt phôi
1
150
- Gia công hoàn chỉnh
7
1000
8
Gia công tấm bản mặt cầu
Tấm
40
228
45.000
580
- Cắt phôi
59
150
- Khoan, gá, hàn, nắn các tấm sàn
169
430
9
Gia công lan can cầu
M
20
29
40.000
720
- Cắt phôi
5
120
- Gia công hoàn chỉnh
24
600
10
Gia công các thanh hệ liên kết dưới
Kh
10
15
40.000
455
- Cắt phôi
4
110
- Gia công hoàn chỉnh
11
345
11
Gia công chốt và các loại bu lông
Bộ
137
45.000
4.214
- Chốt f56 dài
Bộ
80
73
3.355
- Chốt f56 ngắn
Bộ
30
26
3.355
- Bulông M18
Bộ
320
8
4.831
- Bulông M20
Bộ
472
14
4.554
- Bulông M24×75
Bộ
16
0
2.217
- Bulông M24×350
Bộ
16
1
1.489
12
Gia công chày cối khuôn mẫu
10
45.000
10
13
Vận chuyển, xếp đặt đúng nơi quy định
5
40.000
5
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Lao động – Nhà máy Cơ khí 120)
* Nhận xét:
Một là, mức lao động đang áp dụng tại Xí nghiệp kết cấu thép nói chung và đối với sản phẩm Cầu giao thông nói riêng còn chưa cụ thể, rõ ràng. Điều đó được thể hiện trên hai khía cạnh:
- Mức lao động hiện thời không phải là mức cho một bước công việc trong quá trình sản xuất sản phẩm. Mà nó là mức gộp cho rất nhiều các bước công việc để hoàn thành sản phẩm.
Ví dụ như: quá trình gia công Tấm bản mặt cầu hiện nay đang áp dụng chỉ bao gồm 2 mức là: cắt phôi + khoan, gá, hàn, nắn các tấm sàn. Mà đúng ra thì quá trình gia công cho chi tiết này phải được xây dựng 8 mức sau:
Lấy dấu
Cắt phôi
Lấy dấu các lỗ khoan
Khoan lỗ
Hàn gá xương
Hàn gá sàn
Hàn hoàn thiện
Nắn các tấm sàn
- Không chỉ có vậy, mức lao động đang áp dụng còn là sự cộng gộp mức 1 bước công việc của rất nhiều chi tiết khác nhau.
Ví dụ như: Trong bảng 7 (định mức lao động và đơn giá tiền lương cho sản phẩm Cầu giao thông nông thôn), tại nội dung Gia công mảng Δ từ M1 đến M6, ta thấy có một mức lao động giành cho bước công việc cắt phôi là 48 ngày. Đây là sự cộng gộp mức bước công việc cắt phôi của rất nhiều các chi tiết. Bởi vì, các mảng Δ từ M1 đến M6 là gồm rất nhiều các chi tiết khác nhau và trong quy trình công nghệ chế tạo các chi tiết này đều có bước công việc cắt phôi. Cụ thể kết cấu của các mảng đó như sau:
Bảng 8: Kết cấu của các mảng Δ từ M1 đến M6.
Đơn vị: chiếc
Chi tiết
M1
M2
M3
M4
M5
M6
Bản mã S1
1
1
1
1
1
1
Bản mã S2
2
1
1
Bản mã S3
2
1
1
Bản mã S4
1
1
1
1
Thanh T1D
1
Thanh T1T
1
Thanh T2
1
1
Thanh T2*
1
1
Thanh T3
2
2
Thanh T3*
2
2
2
2
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Lao động – Nhà máy Cơ khí 120)
Việc cộng gộp mức của nhiều bước công việc trong quá trình sản xuất sản phẩm hay cộng gộp mức 1 bước công việc của nhiều chi tiết như hiện nay là một hạn chế rất lớn trong công tác xây dựng mức lao động tại Xí nghiệp kết cấu thép. Bởi vì, mức lao động được xây dựng nên trước hết là để làm cơ sở tính đơn giá tiền lương. Nếu như mức lao động được tính gộp thì mức tiền lương được xây dựng trên cơ sở đó cũng là mức tiền lương gộp. Mỗi người lao động thực hiện một bước công việc, nhưng mức tiền lương lại trả gộp nên ắt hẳn phải có sự phân chia về tiền lương. Chính điều này sẽ tạo ra sự khó khăn cho việc tính lương cho từng người. Đồng thời, nó còn ảnh hưởng rất lớn tới việc thỏa mãn nhu cầu được đối xử công bằng trong trả lương của người lao động. Do đó, nó không tạo được động lực trong lao động.
Hai là, đơn giá ngày công trả cho các công đoạn cũng rất chung. Cụ thể, đơn giá ngày công cho hầu hết các công việc sản xuất cầu đều là 45.000 đ, chỉ có một số ít là 40.000 đ. Ngày công được trả 40.000 đ là tương ứng với công việc có cấp bậc 2 hay 3, còn 45.000 đ là tương ứng với công việc có cấp bậc 3 hay 4. Như vậy, trong tất cả các công đoạn để sản xuất cầu giao thông nông thôn được xác định là không có một công việc nào có độ phức tạp cao. Thông qua phỏng vấn, công nhân sản xuất tại Xí nghiệp đã cho biết điều đó không chính xác. Tuy rằng phần lớn các công việc là có cấp bậc 2, 3, 4. Nhưng cũng có một số ít các công việc phức tạp đòi hỏi cấp bậc cao. Việc xác định không chính xác như vậy sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phân công lao động. Bởi vì, bản chất của quá trình đó là việc bố trí lao động sao cho cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công việc.
4. Công tác áp dụng và tình hình thực hiện mức.
a. Công tác áp dụng mức.
Như phân tích ở trên, hiện nay tại Xí nghiệp kết cấu thép chỉ xây dựng một loại mức duy nhất là mức thời gian. Tuy nhiên, mức thời gian ở đây cũng chỉ được sử dụng làm cơ sở tính đơn giá tiền lương, xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng tháng, quý, năm chứ hoàn toàn không được sử dụng làm căn cứ để giao việc hàng ngày. Do đó:
- % số công nhân làm việc có mức trên tổng số công nhân là 0.
- % công nhân làm việc có mức căn cứ kỹ thuật trên tổng số công nhân làm việc có mức là 0.
Thực tế sản xuất, mức thời gian sau k...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status