Báo cáo Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thương mại Đức Thắng - pdf 18

Download miễn phí Báo cáo Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thương mại Đức Thắng



MỤC LỤC
Lời nói Đầu 1
PHẦN 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI ĐỨC THẮNG 2
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 2
II. Cơ cấu tổ chức của công ty và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 2
Mô hình bộ máy tổ chức của công ty 3
III. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 3
3.1. Đặc điểm công tác tổ chức kế toán tại Công ty 3
3.1.1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán. 3
3.1.2. HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN. 5
3.1.3. HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN. 5
3.1.4. HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN. 6
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 7
I. Một số khái quát về ngành nghề kinh doanh: 7
II. Quy trình bán hàng: 8
III. Kết quả hoạt động kinh doanh, quy trình chung của công ty: 8
3.1. Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn: 8
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TM Đức Thắng: 12
3.3. Tình hình người lao động: 14
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 15
I. Nhận xét chung về môi trường kinh doanh: 15
1.1 Môi trường kinh tế: 15
1.2 Môi trường chính trị, pháp luật: 15
1.3 Môi trường công nghệ: 15
1.4 Môi trường lao động: 15
II. Những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục 15
2.1. Thuận lợi 15
2.2. Khó khăn 16
2.3. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quảt kinh doanh 16
III. Định hướng phát triẻn của công ty trong thời gian tới 17
KẾT LUẬN 17
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ho sự phát triển như ngày nay, đó là đầu tư cho xây dựng nhà xưởng và ôtô phục vụ cho hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng và vận tải.
Năm 2001-2005, công ty đã chuyển hướng hoạt động kinh doanh chủ yếu mặt hàng vật liệu xây dựng và vận tải. Thời gian này công ty cũng đầu tư xây dựng thêm các nhà xưởng và ôtô để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Năm 2006-2008, công ty đã khẳng định mình bằng những bước đi vững vàng và luôn giữ được uy tín trên thị trường. Công ty đã phát triển cơ sở vật chất và mở rộng các nhà xưởng.
Cơ cấu tổ chức của công ty và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Hiện nay công ty có hơn 100 cán bộ công nhân viên trong đó phần lớn là lái xe,
công nhân xếp dỡ hàng hoá. Công ty được tổ chức theo cơ chế quản lý một thủ trưởng. Đứng đầu công ty là Giám đốc, toàn bộ cơ cấu quản lý và hoạt động kinh doanh được sắp xếp bố trí thành các phòng ban và các tổ. Ban Giám đốc đưa ra quyết định thực hiện quản lý vĩ mô chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
Cụ thể:
Giám đốc: Là thay mặt pháp nhân của công ty, chịu tránh nhiệm về mọi hoạt động của công ty, có quyền lãnh đạo cao nhất trong tổ chức, điều hành và đưa ra quyết định hoạt động kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc: Là người điều hành trực tiếp các phòng ban, chịu tránh nhiệm trước giám đốc về các vấn đề có liên quan đến tiêu thụ hàng hoá và vận tải.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ thực hiện công tác tài chính kế toán, tổ chức thực hiện công tác thống kê, thu thập thông tin kinh tế, tham gia phân tích hoạt động kinh tế.
Phòng bán hàng: có nhiệm vụ nhận đơn đặt hàng và sắp xếp xe vận chuyển.
Quầy thu ngân: Có nhiệm vụ thu tiền từ hoạt động bán hàng và chi mua hàng hoá do ban giám đốc yêu cầu.
Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ thực hiện công tác bảo vệ tài sản công ty.
Phó giám đốc
Giám đốc
Phòng bảo vệ
Quầy thu ngân
Phòng kế toán
Phòng bán hàng
Mô hình bộ máy tổ chức của công ty
Các bộ phận khác
Bộ Phận Kế toán
(1)
(2)
(3)
Giám đốc
Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán và các bộ phận khác trong Công ty:
(1) Căn cứ các chứng từ ban đầu để ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kế toán trên sổ kế toán.
(2) Báo cáo tình hình hoạt động theo định kỳ hay khi có yêu cầu của bộ phận lãnh đạo.
(3) Lập báo cáo để đối chiếu, kiểm tra số liệu với bộ phận có liên quan như: Phòng bán hàng, bộ phận kho.
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
3.1. Đặc điểm công tác tổ chức kế toán tại Công ty
3.1.1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán.
Công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006, Luật kế toán 12/2003/L – CTN do Quốc hội khóa IX công bố ngày 26/06/2003, chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm. Kỳ hạch toán của Công ty là một tháng.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá thực tế hàng hoá xuất kho: Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Phương pháp khấu hao áp dụng theo quyết định số 206/2003/ QĐ - BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính và thông tư 33/2005/ TT – BTC ngày 29 tháng 4 năm 2005.
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Công ty áp dụng việc kê khai tính thuế giá trị gia tăng theo luật hiện hành.
Trình tự ghi sổ kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Báo cáo
Tài chính
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Chứng từ kế toán và
các bản phân bố
Sổ, thẻ KT
chi tiết
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu số liệu
Toàn bộ công tác kế toán tại Công ty được thực hiện trên máy vi tính theo một chương trình phần mềm đã được thiết kế sẵn theo nguyên tắc của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ – Phần mềm SAS ERP 6.0 Net.
(1) Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.
Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, quý, năm kế toán thực hiện khóa sổ và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động, đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ. Nhân viên kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính khi in ra giấy.
Cuối kỳ sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện thủ tục pháp lý về sổ kế toán ghi bằng tay.
Phần mềm kế toán
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ kế toán:
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy
3.1.2. Hệ thống chứng từ kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Hệ thống chứng từ kế toán gồm hai loại: Hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn. Công ty sử dụng đầy đủ các loại chứng từ bắt buộc và lựa chọn một số chứng từ mang tính hướng dẫn phục vụ cho việc hạch toán ban đầu. Quy trình luân chuyển chứng từ được hạch toán chặt chẽ và đầy đủ.
3.1.3. Hệ thống sổ sách kế toán.
Công ty sử dụng đầy đủ các sổ sách, nhật ký chứng từ, bảng kê cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Các nhật ký chứng từ (Từ NKCT số 1 đến NKCT số 10)
Các bảng kê (Từ bảng kê số 1 đến bảng kê số 11)
Sổ cái các tài khoản.
Sổ chi tiết các tài khoản.
Sổ tổng hợp chữ T các tài khoản.
Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
Bảng số dư đầu kỳ, cuối kỳ các tài khoản.
3.1.4. Hệ thống báo cáo kế toán.
Cuối mỗi tháng, quý, năm Công ty tiến hành lập các Báo cáo tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán,
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
- Thuyết minh báo cáo tài chính,
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Một số khái quát về ngành nghề kinh doanh:
Đặc trưng của ngành vật liệu xõy dựng là một ngành kinh tế thõm dụng vốn, cỏc tài sản của nú là những tài sản nặng vốn, và chi phớ cố định của ngành khỏ cao.
Đặc tớnh nổi bật của ngành là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế vĩ mụ....
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status