Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giầy dép Việt Nam sang thị trường EU - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giầy dép Việt Nam sang thị trường EU



MỤC LUC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VIÊN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI – BỘ CÔNG THƯƠNG 8
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Viện nghiên cứu Thương mại 8
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Viện nghiên cứu Thương mại 10
1.2.1. Chức năng 10
1.2.2. Nhiệm vụ 10
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức và mối quan hệ giữa các đơn vị của Viện Nghiên cứu Thương mại 11
1.3.1. Ban Nghiên cứu Chiến lược phát triển thương mại 13
1.3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ban 13
1.3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ban 13
1.3.2. Ban Nghiên cứu Chính sách và Cơ chế quản lý thương mại 13
1.3.2.1. Chức năng 13
1.3.2.2. Nhiệm vụ 13
1.3.2.3. Cơ cấu tổ chức 14
1.3.3. Ban Nghiên cứu Thị trường 14
1.3.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của Ban 14
1.3.3.2. Cơ cấu tổ chức của Ban 14
1.3.4. Ban Nghiên cứu Thương mại môi trường 15
1.3.4.1. Chức năng và nhiệm vụ 15
1.3.4.2. Cơ cấu tổ chức 15
1.3.5. Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo 15
1.3.5.1. Chức năng, nhiệm vụ 15
1.3.5.2. Tổ chức bộ máy của phòng 16
1.3.6. Phòng Hợp tác quốc tế 16
1.3.6.1. Chức năng và nhiệm vụ của phòng 16
1.3.6.2. Cơ cấu tổ chức 16
1.3.7. Phòng Thông tin tư liệu 17
1.3.7.1. Chức năng 17
1.3.7.2. Phòng có các nhiệm vụ sau 17
1.3.7.3. Cơ cấu tổ chức 18
1.3.8. Phòng Nghiên cứu và Phát triển dự án 18
1.3.8.1. Chức năng và nhiệm vụ của Phòng 18
1.3.9. Văn phòng 19
1.3.10. Phòng Tài chính kế toán 20
1.3.10.1. Chức năng 20
1.3.10.2. Nhiệm vụ 20
1.3.10.3. Quyền hạn 20
1.3.11. Phân Viện Nghiên cứu Thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh 21
1.3.12. Trung tâm Tư vấn và Đào tạo kinh tế thương mại 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GIẦY DÉP CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU 22
2.1. Khái quát chung về thị trường giày dép EU 22
2.1.1. Một số đặc điểm chung về thị trường giày dép EU 22
2.1.1.1. Thị trường có quy mô lớn 22
2.1.1.2. Đặc điểm về người tiêu dùng 23
2.1.1.3. Đặc điểm thị trường phân theo giá cả và chất lượng giầy dép 24
2.1.1.4. Đặc điểm hoạt động phân phối giầy dép trên thị trường EU 27
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ tại thị trường EU 29
2.1.2.1. Tình hình sản xuất giày dép tại EU 29
2.1.2.2. Tình hình tiêu thụ giày dép của thị trường EU 31
2.1.3. Những quy định pháp lý của EU đối với việc nhập khẩu giầy dép 33
2.1.3.1. Quy định về thuế quan 33
2.1.3.2. Các quy định phi thuế 34
2.1.2.3. Những yêu cầu và quy định riêng trong ngành 39
2.2. Thực trạng xuất khẩu giày dép vào thị trường EU 40
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu 40
2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu theo từng nước trong khối 43
2.2.3. Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng 45
2.2.4. Thị phần xuất khẩu giầy dép tại EU 46
2.2.5. Giá xuất khẩu giầy dép sang thị trường EU 48
2.3. Đánh giá chung về thực trạng xuất khẩu giày dép sang thị trường EU 50
2.3.1. Những kết quả đạt được 50
2.3.2. Những tồn tại hạn chế. 50
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GIẦY DÉP VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU 54
3.1. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang EU 54
3.1.1. Cơ hội 54
3.1.2. Thách thức 56
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giày dép sang thị trường EU. 58
3.2.1. Giải pháp từ phía nhà nước. 58
3.2.1.1. Gắn nhập khẩu công nghệ nguồn với xuất khẩu. 58
3.2.1.2. Hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu giày dép 59
3.2.1.3. Tăng cường cung ứng nguyên liệu. 60
3.2.1.4. Hoàn thiện hành lang pháp lý tạo điều kiện tối đa cho xuất khẩu. 62
3.2.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp. 63
3.2.2.1. Đa dạng mẫu mã sản phẩm xuất khẩu. 63
3.2.2.2. Tăng cường xây dựng thương hiệu cho giày dép Việt Nam 63
3.2.2.3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại. 65
3.2.2.4. Xây dựng quy trình sản xuất và chính sách sản phẩm xuất khẩu theo hướng liên kết. 67
3.2.2.5. Lựa chọn cách thích hợp để chủ động thâm nhập vào EU 68
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ự phân loại kích cỡ giày cho một đơn hàng nhập khẩu 12 đôi của các nước EU thường theo như bảng đưới đây:
Bảng 2 : Bảng phân loại kích cỡ giầy cho một đơn hàng nhập khẩu 12 đôi của EU
Số lượng đôi
Cỡ giày cho nam
Số lượng đôi
Cỡ giày cho nũ
Cỡ thường
Cỡ nửa
Bình thường
Cỡ thường
Cỡ nửa
bình thường
1
40
1
36
40.5
1
36.5
2
1
41
2
1
37
1
41.5
1
38
3
2
42
3
2
38.5
2
43
2
39
3
2
43.5
3
2
39.5
1
44
1
40
2
1
44.5
2
1
40.5
1
45
1
41
Nguồn:
Kích cỡ giày dép đối với nữ giới thường từ 36 – 41 còn nam giới từ 40 – 45. Tuy nhiên, có một số nước phía Bắc Âu như Hà Lan hay các nước thuộc vùng Scandinavia có những kích cỡ lớn hơn.
Về độ rộng của giày dép thì được quy định theo các chữ cái từ A đến K, trong đó A là cỡ rộng nhỏ nhất. Cỡ rộng tiêu chuẩn là cỡ G. Các quy định khác về độ rộng, như đối với nhãn hiệu đắt tiền hoặc với sản phẩm trẻ em được sử dụng ít phổ biến hơn.
Yêu cầu về đóng gói:
Hàng nhập khẩu từ những nước đang phát triển vào EU thường có khoảng cách rất xa, do vậy công tác đóng gói sản phẩm cần được lưu tâm. Các loại giày da thường được đóng vào thùng với số lượng từ 12 – 18 đôi/thùng. Các loại giày dép rẻ hơn làm bằng vải hoặc chất liệu plastic thường được đóng trong túi bóng hoặc để rời.
Các nhà nhập khẩu thường quan tâm đến phương pháp đóng gói của bên xuất khẩu, và trong nhiều trường hợp họ luôn có những yêu cầu chi tiết và coi đó là một phần của hợp đồng mua hàng. Chẳng hạn những thông tin về đơn đặt hàng được in trên vỏ thùng hàng như: số đơn hàng, số kiện, tên và địa chỉ người liên hệ… Ngoài khía cạnh đảm bảo an toàn cho hàng hóa không được bị hư hỏng, nhà xuất khẩu cần quan tâm đến phương diện sản xuất thân thiện với môi trường, làm sao để các loại sản phẩm có thể tái chế sau khi sử dụng.
Toàn bộ bao bì nhập khẩu phải tuân theo tiêu chuẩn Châu Âu (có thể tái sử dụng, tái chế, có thể tái tạo năng lượng…); có thể tích và trọng lượng nhỏ nhất để đảm bảo an toàn, vệ sinh, và được người tiêu dùng chấp nhân; có chứa các chất kim loại nặng và chất độc hại ở mức tối thiểu. Đối với bao bì bằng gỗ, có các quy định riêng và số lượng tối đa.
Chống bán phá giá:
Các quy định chống bán phá giá của EU được đưa ra từ những ngày đầu thành lập và được xây dựng trên cơ sở điều khoản của WTO, EU chỉ được áp dụng các biện pháp chống bán phá giá trong trường hợp các ngành công nghiệp của EU bị tổn hại do việc nhập khẩu các sản phẩm phá giá. Đây là những sản phẩm được bán trên thị trường nội địa với mức giá “thông thường”. Tuy nhiên, việc so sánh các mức giá này thường gặp khó khăn. Cách tính giá “thông thường” của EU dựa vào chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận cận biên. Vấn đề là mức lợi nhuận như thế náo mới được coi là thích hợp. Xu hướng của EU là tính mức lợi nhuận cao, có khi tới 30%.
Các quy định chống bán phá giá của EU được xác định trong Quy chế chống bán phá giá có hiệu lực từ năm 1995 và sau đó được cập nhật bằng quy chế 384/96 có hiệu lực từ ngày 6/3/1996. Quy chế mới lồng ghép tất cả các biện pháp được thỏa thuận tại vòng đàm phán Urugoay của GATT. Quy chế chống bán phá giá năm 1996 quy định việc áp thuế chống bán giá và chỉ được áp dụng thuế này trong các điều kiện sau:
- Có phát hiện bán phá giá: giá xuất khẩu của sản phẩm trên thị trường EU thấp hơn giá bán tại thị trường của nhà xuất khẩu.
- Có tổn hại vật chất cho doanh nghiệp của EU do hàng nhập khẩu gây ra hay đe dọa gây tổn thất cho phần lớn ngành kinh doanh EU.
- Lợi ích của EU: chi phí mà EU bỏ ra để thực hiện các biện pháp không được tỉ lệ nghịch với lợi ích thu được.
Sau khi các mức giá xuất khẩu và giá thông thường đã được xác định thì chúng được so sánh với nhau để xác định mức phá giá. Luật pháp của EU cho phép thực hiện điều chỉnh đối với các mức chênh lệch liên quan đến công dụng của các sản phẩm, thuế nhập khẩu, các loại thuế gián tiếp khác, các chi phí bán hàng như vận chuyển và tiền trả hoa hồng. Tuy nhiên, EU bị phê phán là không tính đến những mức khác biệt lớn hơn về sản lượng bán ra trên thị trường nội địa hay về hoạt động Marketing khi bán hàng. Phương pháp so sánh các mức giá của EU cũng bị phê phán vì các chi phí bán không được tính đến trên thị trường EU nhưng lại được tính trên thị trường nội địa, dẫn đến làm tăng thêm mức chênh lệch giá.
Khi mức bán phá giá được tính đến trên thị trường đó làm tổn hại đến ngành sản xuất nội địa hay không. Mức độ gây tổn hại thường được đo bằng các chỉ số như lợi nhuận công suất hoạt động và thị phần. Quá trình này cần đến việc thu nhập và xử lý một lượng thông tin lớn về kinh tế, tài chính và thương mại.
Sau khi xác định được mức bán phá giá và mức độ tổn hại đối với các ngành sản xuất nội địa, EU áp dụng các mức thuế chống bán phá giá hay chấp nhận đề nghị từ phía người xuất khẩu lên. Thông thường, các bên không nên áp dụng đặt mức thuế chông phá giá ở mức tối đa nếu như điều này không cần thiết cho việc ngăn chặn tổn hại do bán phá giá gây ra, EU thường tính toán ở mức độ tổn thất và áp đặt mức thuế đúng bằng mức đó. Trong trường hợp mức thuế áp dụng vượt quá mức phá giá thì khoản chênh lệch sẽ phải được hoàn trả cho nhà xuất khẩu.
Chống gian lận thương mại:
EU đã tăng cường tiến hành điều tra và xử lý các vụ gian lận thương mại thông qua một số các biểu hiện dưới đây:
- Hưởng lợi bất hợp pháp từ những đối xử ưu đãi như Hệ thống Thuế quan Ưu đãi Chung mới sửa đổi (RGSP).
- Lừa dối người tiêu dùng (cho rằng những sản phẩm của mình sản xuất tại EU nhưng thực chất lại xuất xứ ở những vùng khác).
- Làm giả hoặc sao chép bản quyền bất hợp pháp không có sự cho phép của tác giả (các mẫu thiết kế…).
Các vấn đề môi trường:
- Chỉ thị của EU – 2002/61/EC – hạn chế sử dụng các chất gây nguy hiểm trong các sản phẩm da và vải dệt, bao gồm cả đồ đi chân.
- Công ước về việc buôn bán các giống loài có nguy cơ tuyệt chủng CITES bao gồm quy đinh EC 338/97 đối với sản phẩm da bao gồm: nguyên liệu từ những loài vật cơ nguy cơ tuyệt chủng.
2.1.2.3. Những yêu cầu và quy định riêng trong ngành
Chất lượng
- Nhà xuất khẩu phải đảm bảo cung ứng thường xuyên với số lượng sản phẩm nhất định. Thị trường mỗi nước sẽ có những yêu cầu khác nhau về chất lượng, kích cỡ, màu sắc và vật liệu của giày dép (vải, da,...). Các phương pháp kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm phải tuân thủ chuẩn của EU, nước nhập khẩu hay chuẩn ISO.
- Một yêu cầu nữa về chất lượng là sự truy nguyên ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status