Thực trạng và giải pháp đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ở Việt Nam - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Thực trạng và giải pháp đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ở Việt Nam



Mục lục:
Lời mở đầu
Nội dung
I.Cơ sở lý luận:
1.Công nghệ và đổi mới công nghệ:
1.1.Công nghệ.
1.2.Đổi mới công nghệ:
1.2.1.Thực chất của đổi mới công nghệ.
1.2.2.Vai trò của đổi mới công nghệ.
1.2.3.Các giai đoạn đổi mới công nghệ.
1.2.4.Thời điểm đổi mới công nghệ.
2.Nội dung chủ yếu của đổi mới công nghệ:
2.1.Lựa chọn công nghệ thích hợp:
2.1.1.Tính tất yếu khách quan của lựa chọn công nghệ thích hợp.
2.1.2.Những căn cứ lựa chọn công nghệ thích hợp.
2.1.3.Nội dung của lựa chọn công nghệ thích hợp.
2.2.Đánh giá công nghệ:
2.2.1.Quan niệm về đánh giá công nghệ.
2.2.2.Vai trò của đánh giá công nghệ.
2.2.3.Các bước tiến hành đánh giá công nghệ.
2.3.Phân tích năng lực công nghệ:
2.3.1.Năng lực công nghệ và vai trò của việc phân tích năng lực công nghệ.
2.3.2.Phương pháp phân tích năng lực công nghệ.
2.4.Đổi mới công nghệ:
2.4.1. Đánh giá trình độ công nghệ hiện tại.
2.4.2.Các hình thức đổi mới công nghệ.
2.4.3.Yêu cầu của đổi mới công nghệ.
II.Thực trạng đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp công nghiệp ở Việt nam:
1.Tình hình công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ở Việt nam:
1.1.Tình hình công nghệ chung của nền kinh tế quốc dân.
1.2.Tình hình công nghệ trong ngành sản xuất công nghiệp ở nước ta.
2.Thực trạng công nghệ và đổi mới công nghệ ở một số ngành:
2.1.Ngành cơ khí:
2.1.1.Thực trạng công nghệ của ngành cơ khí.
2.1.2.Thực trạng đổi mới công nghệ ngành cơ khí.
2.2.Ngành dệt may:
2.2.1.Thực trạng công nghệ ngành dệt may.
2.2.2.Thực trạng đổi mới công nghệ ngành dệt may.
2.3.Ngành chế biến mía đường:
2.3.1.Thực trạng công nghệ ngành mía đường.
2.3.2.Thực trạng đổi mới công nghệ ngành mía đường.
3.Những kết quả đạt được trong hoạt động đổi mới công nghệ ở nước ta trong những năm qua:
4.Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp công nghiệp Việt nam:
III.Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ở Việt nam:
1.Các giải pháp vĩ mô:
2.Các giải pháp vi mô:
Kết luận
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

à quá trình Marketing, tức là tìm cách để truyền bá công nghệ.
Sức ép nhu cầu
Tác động của KH & CN
Nảy sinh ý đồ
Nâng cao kiến thức
Nảy sinh ý đồ
Ghi nhận nhu cầu
Marketing
Kỹ nghệ hoá
Nghiên cứu Triển khai
Hình thức này có nhiều ưu điểm như tận dụng và khai thác tốt nguồn lực có sẵn (nhân lực, vật lực, tài lực); tạo ra được công nghệ phù hợp và thích nghi với điều kiện sẵn có; dễ quản lý, không phụ thuộc vào nước ngoài, tiết kiệm ngoại tệ dùng để nhập khẩu công nghệ; tạo điều kiện nâng cao năng lực công nghệ trong nước.
Bên cạnh đó nó còn có những hạn chế như mất thời gian cho nghiên cứu và triển khai, dễ mất cơ hội chiếm lĩnh thị trường (vì không có ngay công nghệ đang cần); hạn chế về năng lực, nguồn lực do đó không tạo ra được công nghệ có chất lượng, có khi chi phí còn đắt hơn là nhập từ nước ngoài.
Những hạn chế này là những vấn đề lớn đối với các nước đang phát triển do đó hình thức đổi mới công nghệ này chỉ được thực hiện với một tỷ lệ nhỏ so với toàn bộ hoạt động đổi mới công nghệ, các nước này chủ yếu thực hiện đổi mới công nghệ thông qua hình thức chuyển giao công nghệ.
b. Chuyển giao công nghệ:
Chuyển giao công nghệ là quá trình chuyển và nhận công nghệ qua biên giới một quốc gia.
Đây là hình thức chủ yếu để thực hiện đổi mới công nghệ ở các nước đang phát triển. ở các nước này, do trình độ nghiên cứu và triển khai công nghệ trong nước còn yếu do đó chủ yếu thực hiện chuyển giao công nghệ để nâng cao trình độ công nghệ trong nước.
Như đã thống nhất về mặt định nghĩa, công nghệ gồm có 2 phần: phần cứng và phần mềm. Trong chuyển giao công nghệ, phần mềm của công nghệ là rất trừu tượng, vấn đề là bên nhận công nghệ phải nắm vững được phần mềm của công nghệ. Qua thực tế chuyển giao công nghệ người ta đưa ra một số thể loại được coi như là phạm trù của công nghệ như sau:
+ Nghiên cứu khả thi và khảo sát thị trường trước khi đầu tư.
+ Thu thập thông tin về một số công nghệ đã có.
+ Thiết kế kỹ thuật - công nghệ
+Xây dựng nhà máy và lắp đặt thiết bị.
+ Phát triển công nghệ.
Ngày nay chuyển giao công nghệ được thực hiện một các rộng rãi trong điều kiện hợp tác hoá và phân công lao động ngày càng sâu sắc. Các nước thực hiện chuyển giao công nghệ vì một số lý do sau:
Thứ nhất: Các nước phát triển không đồng đều và yêu cầu công nghệ rất đa dạng. Một nước dù là nước phát triển hay đang phát triển thì với nguồn lực có hạn, họ không thể tạo ra được tất cả các công nghệ mà họ cần mà họ chỉ có thể phát triển một số công nghệ nào đó để có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các nước khác.Vì thế họ cần giao lưu công nghệ với các nước khác để khai thác các nguồn lực trong nước và tận dụng các nguồn vốn từ bên ngoài để tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước.
Thứ hai: một công nghệ hay hay một sản phẩm của công nghệ đó bao giờ cũng có một chu kỳ sống nhất định, vì thế các nhà sản xuất ra công nghệ hay sản phẩm đó mong muốn kéo dài chu kỳ sống đó. Có thể công nghệ đó hay sản phẩm không phù hợp với thị trường này nhưng vẫn đang là mới với một số thị trường khác. Do đó các các nước tiến hành chuyển giao công nghệ để vừa tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước vừa tận dụng được các công nghệ ở cuối chu kỳ sống của nó.
Thứ ba: nhu cầu của thị trường biến đổi ngày càng đa dạng vì vậy các nhà doanh nghiệp cần định hướng cho các sản phẩm mới và các sản phẩm thay thế. Muốn vậy không có con đường nào khác là phải luôn đổi mới công nghệ. Đổi mới từng phần, từng công đoạn, hay đổi mới toàn bộ tuỳ từng trường hợp theo chiến lược sản phẩm và năng lực công nghệ. Nhưng đổi mới công nghệ không thể không chú ý tới chuyển giao công nghệ. Nói cách khác đổi mới công nghệ là nhu cầu của chuyển giao công nghệ.
Thứ tư: tranh thủ vốn đầu tư của nước ngoài. Tận dụng chuyển giao công nghệ để đầu tư chất xám từ nước ngoài, tận dụng liên doanh, liên kết …
Hiện nay có hai hình thức chuyển giao công nghệ đó là chuyển giao dọc và chuyển giao ngang.
+ Chuyển giao dọc là sự nhận và chuyển công nghệ đang trong giai đoạn quản lý của nghiên cứu có nghĩa là công nghệ chưa đưa vào sản xuất đại trà.
+ Chuyển giao ngang là sự chuyển và nhận công nghệ đã sản xuất đại trà.
Mỗi hình thức chuyển giao đều có ưu nhược điểm riêng trong một số trường hợp thì áp dụng hình thức chuyển giao dọc là có lợi nhưng trong trường hợp khác thì chuyển giao ngang là có lợi, vì thế khi thức hiện chuyển giao người ta xét xem nên thực hiện chuyển giao theo hình thức nào là đạt hiệu quả cao nhất.
Các bước để tổ chức thực hiện chuyển giao công nghệ:
+ Chuẩn bị: trong bước này đòi hỏi nắm vững những yêu cầu của chuyển giao công nghệ, nghĩa là sau khi thực hiện các công việc của hoạt động công nghệ như lựa chọn công nghệ thích hợp, đánh giá công nghệ, phân tích năng lực công nghệ để thực hiện đổi mới công nghệ các nước, các doanh nghiệp phải nắm vững được các điều kiện này để tiến hành chuyển giao công nghệ đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó các nước (các doanh nghiệp) còn phải nắm vững các hợp đồng chuyển giao công nghệ như hợp đồng lixăng, hợp đồng chuyển giao công nghệ kèm theo cung cấp máy móc thiết bị, xây dựng công trình công nghiệp có hay không kèm lixăng, hợp đồng dịch vụ, hỗ trợ và tư vấn kỹ thuật, hợp đồng đại lý, hợp đồng tổng hợp.
Hợp đồng lixăng là giấy phép mà người chủ sở hữu công nghiệp cấp cho người mua được quyền sở hữu công nghiệp đó của mình. Một hợp đồng lixăng chỉ chuyển một quyền sở hữu công nghiệp.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ kèm theo cung cấp máy móc thiết bị, xây dựng công trình công nghiệp có hay không có lixăng: hợp đồng này bao gồm những nội dung về chuyển giao quyền sở hữu hay sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, hay các đối tượng sở hữu công nghệ khác; thông tin về công nghệ. Trong hợp đồng này nhất thiết phải có các thông tin về đặc điểm kỹ thuật của máy móc và thiết bị, các mô tả chi tiết, rõ ràng về công nghệ mà bên nhận muốn nhận được, cũng như cách thức để nhận được công nghệ.
Hợp đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ và tư vấn kỹ thuật: hợp đồng này chủ yếu nhằm thoả thuận về việc cung cấp các dịch vụhỗ trợ và tư vấn công nghệ kể cả đào tạo và thông tin.
Hợp đồng đại lý: bên nhận làm đại lý cần có kiến thức cần thiết về sử dụng, bảo dưỡng, sữa chữa sản phẩm, cũng như các dịch vụ có liên quan. Vì thế hợp đồng này phải ghi rõ những nội dung đào tạo cụ thể sẽ tiến hành cho bên đại lý; các tài liệu liên quan (mô tả sản phẩm, cẩm nang vận hành và bảo dưỡng, cẩm nang sữa chữa…). Các nội dung trong hợp đồng này phải được thực hiện trong khi bên đại lý bán máy móc thiết bị.
Hợp đồng tổng hợp: nó là tập hợp một hay toàn nội dung nói trên.
+ Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
+ Chuẩn y hợp đồng.
2.4.3. Yêu cầ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status