Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các biện pháp để sử dụng có hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các biện pháp để sử dụng có hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP 2
I. QUAN NIỆM CHUNG VỀ VỐN 2
1. Khái niệm về vốn 2
2. Phân loại vốn 3
3. Vai trò của vốn đối với DN trong nền cơ chế thị trường 3
II. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN: 4
1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh: 4
2. Các chỉ tiêu đánh giá 5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DN 7
I. MỨC ĐỘ SỬ DỤNG, HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DN 7
1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh 7
2. Thực trạng sử dụng vốn của doanh nghiệp 7
II. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA CÁC DN 8
1. Những thành tích đạt được trong việc quản lí và sử dụng vốn lưu động
sản xuất kinh doanh. 8
2. Những tồn tại cần khắc phục trong việc quản lí và sử dụng vốn lưu động 8
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH 10
I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUNG 10
1. Nâng cao hơn nữa năng lực của các cán bộ quản lí và trình độ
tay nghề của công nhân 10
2. Giảm phí tổn về vốn.10 3. Hạ giá thành sản phẩm.9
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 12
1. Đối với nhà nước: 12
2. Đối với các DN 12
KẾT LUẬN 13
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

lời mở đầu
ở nước ta trong một thời gian dài nền kinh tế chỉ tồn tại hai thành phần là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, các thành phần kinh tế khác là đối tượng cải tạo xã hội chủ nghĩa.
Cũng từ đó trong cơ cấu kinh tế, đặc biệt trong công nghiệp xây dựng, vận tải, thương nghiệp, dịch vụ, kinh tế quốc dân đã chiếm ưu thế tuyệt đối. Nhưng hai thành phần kinh tế này ngày càng tỏ ra kém hiệu quả và sự yếu kém của nó là một trong những nguyên nhân làm cho nền kinh tế trì trệ, Nhận ra sự không hợp quy luật của nền kinh tế chỉ duy trì chế độ sở hữu nhà nước và tập thể về tư liệu sản xuất trong các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực lưu thông. Đại hội đảng lần 6 (1986) đã có quyết sách chuyển nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nghĩa là khẳng định nền kinh tế nước ta cần hình thành cơ cấu đa sở hữu.
Với nhiều thành phần kinh tế như vậy, mỗi thành phần có một vị trí vai trò riêng cuả nó. Tuy nhiên với thực trạng hiện nay trang thiết bị lạc hậu, trình độ quản lí chưa theo kịp với đòi hỏi ngày càng cao của thị trường, các doanh nghiệp không thể giữ và làm tốt vai trò của mình. Khó khăn cộng với sự bất cập của các cơ chế chính sách quản lí đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp còn cần có những thay đổi phù hợp.
Vốn là một yếu tố cần thiết và quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh đồng thời nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp (DN) tồn tại, phát triển và đứng vững trong cơ chế thị trường. Điều này đã chính là những cơ hội và thách thức cho các DN trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không còn mới mẻ nhưng lại luôn đặt ra cho các DN trong suốt quá trình kinh doanh của mình.
Với ý nghĩa đó tui xin chọn đề tài:
"Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các biện pháp để sử dụng có hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp"
chương i
Cơ sở lí luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
i. Quan niệm chung về vốn
1. Khái niệm về vốn
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh. Với vai trò và tầm quan trọng như vậy, việc nghiên cứu phải bắt đầu từ việc làm rõ khái niệm cơ bản của vốn sản xuất kinh doanh của DN.
Theo quan điểm của Marx, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Tuy định nghĩa của Marx mang một tầm khái quát lớn nhưng do bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Marx đã quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Paul. A, Samuelson, nhà kinh tế học thuộc trường phái" tân cổ điển " đã thừa kế quan niệm về yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là đất đai,lao động và vốn. Theo ông, vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xúât của một DN, đó là máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ... Trong quan niệm về vốn của mình Samuelson không đề cập đến các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá có thể chuyển đổi đem lại lợi nhuận cho DN, ông đã đồng nhất vốn với tài sản cố định của DN.
Trong cuốn kinh tế học của David Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa: Vốn hiện vật và vốn tài chính của DN. Bản thân vốn là một hàng hoá nhưng được tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá khác, vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của DN. Như vậy, DavidBegg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của Samuelson.
Nhìn chung, vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài sản tài chính được các cá nhân, các tổ chức, các DN bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.Vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, các tác giả đã thống nhất vốn với tài sản của DN. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn gốc sản xuất mà DN huy động vào quá trình sản xuất và kinh doanh của mình,
2. Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của DN thành hai bộ phận: Vốn cố định và vốn lưu động. (Theo như đề tài đã chọn trong bài tiểu luận này tui chỉ đề cập đến vốn lưu động)
_ Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất ứng ra để mua sắm tài sản lưu động và tài sản lưu thông để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Nó khác với tư liệu lao động (các tài sản cố định), đối tượng lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu...) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy giá trị của nó được dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này quyết định sự vận động của vốn lưu động hay hình thái vốn lưu động.
3. Vai trò của vốn lưu động đối với DN trong cơ chế thị trường
Về mặt pháp lý: Mỗi DN khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên DN đó phải có một lượng vốn nhất định. lượng vốn tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định thì địa vị pháp lý của DN mới được xác lập. Như vậy vốn được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp lý của một DN trước pháp luật.
Về kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng DN. Một DN muôn đứng vững trên thị trường thì DN đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN diễn ra liên tục mà còn phải dùng để cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư, hiện đại hoá công nghiệp. Muốn tồn tại và vươn lên trong cạnh tranh, tất yếu sản phẩm của DN phải có chất lượng tốt, giá thành thấp, năng suất lao động cao. Tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì mỗi DN phải có một lượng vốn nhất định.
Vốn lưu động có vai trò thực sự quan trọng đối với DN. Vốn lưu động cũng là yếu tố quyết định DN nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động của mình. Thật vậy, khi đồng vốn lưu động của DN ngày càng sinh sôi, nảy nở, thì DN dẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động vào các thị trường tiềm năng mà trước đó DN chưa có diều kiện thâm nhập.
Nhận thức được vai trò của vốn lưu động một cách sâu sắc sẽ giúp các DN sử dụng một cách có hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn đồng vốn lưu động của mình.
ii. Những vấn đề liên quan...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status