Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Tây - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Tây



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI 3
1. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI 3
2. PHÂN LOẠI 4
3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI 4
4. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA MỘT TỈNH 4
4.1. Hoạt động thương mại thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển 5
4.2. Hoạt động thương mại kích thích sự phát triển của lực lượng
sản xuất trong tỉnh 5
4.3. Hoạt động thương mại kích thích nhu cầu và tạo ra nhu cầu mới 5
4.4. Hoạt động thương mại góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hoá 5
4.5. Hoạt động thương mại góp phần giải quyết việc làm, tạo thu nhập
cho người lao động 5
4.6. Hoạt động thương mại mở ra các mối quan hệ kinh tế của tỉnh với
các tỉnh khác trong vùng và cả nước, mở rộng quan hệ quốc tế 6
5. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA MỘT TỈNH 6
5.1. Vị trí địa lý 6
5.2. Trình độ phát triển kinh tế của tỉnh 6
5.3. Tình hình kinh tế chính trị xã hội các tỉnh lân cận, trong nước,
khu vực, quốc tế 7
5.4. Thị trường các tỉnh lân cận, trong nước, quốc tế 7
5.5. Quan điểm đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Chính phủ, UBND tỉnh về thương mại 8
5.6. Nhận thức tư tưởng và trình độ của thương nhân trong tỉnh 8
5.7. Khả năng cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ của tỉnh 8
5.8. Cơ sở hạ tầng cho hoạt động thương mại 8
5.9. Thu nhập của dân cư trong tỉnh 8
5.10. Sự quản lý Nhà nước của cơ quan Nhà nước về thương mại
và sự hoạt động của các doanh nghiệp thương mại 8
5.11. Truyền thống, tôn giáo, phong tục tập quán của nhân dân trong tỉnh 9
6. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA MỘT TỈNH 9
6.1. GDP thương mại dịch vụ và tốc độ tăng GDP thương mại dịch vụ 9
6.1.1. GDP thương mại dịch vụ 9
6.1.2. Tốc độ tăng GDP thương mại dịch vụ 10
6.2. Mức lưu chuyển hàng hoá xã hội của tỉnh 10
6.3. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 11
6.4. Một số chỉ tiêu khác 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐANG THỰC HIỆN Ở HÀ TÂY 13
I. MỘT SỐ NÉT CƠ BẢN VỀ TỈNH HÀ TÂY. 13
II. MỘT SỐ NÉT CƠ BẢN VỀ SỞ THƯƠNG MẠI HÀ TÂY 17
1. Quá trình lịch sử hình thành và phát triển của Sở 17
2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Sở Thương mại Hà Tây 18
2.1. Chức năng 18
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Thương mại Hà Tây 18
3. Tổ chức của Sở Thương mại Hà Tây 21
III. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA TỈNH HÀ TÂY 22
IV. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI HÀ TÂY 23
1. Thực trạng GDP thương mại dịch vụ 23
2. Thực trạng tình hình lưu chuyển hàng hoá xã hội 23
3. Thực trạng tình hình lưu thông hàng hoá ra vào tỉnh Hà Tây 24
4. Thực trạng tình hình xuất nhập khẩu 24
4.1. Về giá trị XNK 24
4.2. Về số lượng doanh nghiệp tham gia XNK trên địa bàn 26
4.3. Về mặt hàng và thị trường XNK 27
5. Thực trạng về tổ chức mạng lưới thương mại 30
5.1. Thương nghiệp Nhà nước 30
5.2. Thương nghiệp ngoài Nhà nước 32
5.3. Mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm
xúc tiến thương mại 32
5.3.1. Mạng lưới chợ 32
5.3.2. Siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm xúc tiến thương mại 34
6. Thực trạng các doanh nghiệp thương mại Hà Tây 34
6.1. Thực trạng về vốn 34
6.2. Thực trạng về lao động và thu nhập của người lao động 35
6.3. Thực trạng về doanh thu 36
6.4. Thực trạng về lợi nhuận thực hiện 37
6.5. Thực trạng về cơ sở vật chất của các doanh nghiệp thương mại 37
7. Thực trạng cơ chế chính sách về thương mại đang thực hiện 38
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TÂY 43
I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU ĐẨY MẠNH 43
1. Phương hướng 43
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2005 43
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TÂY 44
1. Giải pháp từ phía Nhà nước 44
1.1. Giải pháp về mạng lưới thương mại 44
1.1.1. Đối với thương nghiệp Nhà nước 44
1.1.2. Đối với thương nghiệp ngoài Nhà nước 46
1.2. Các giải pháp về xuất nhập khẩu 46
1.3. Các giải pháp về cơ sở hạ tầng của hoạt động thương mại 48
1.3.1. Giải pháp về chợ 48
1.3.2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng của các doanh nghiệp thương mại
Nhà nước 50
1.3.3. Về trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm xúc tiến
thương mại,. 50
1.4. Các giải pháp về cơ chế, chính sách cho hoạt động thương mại 52
2. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp 53
2.1. Xây dựng và thực thi chiến lược kinh doanh đúng đắn 53
2.2. Nâng cao trình độ người lao động và nhân viên kinh doanh 54
2.3. Từng bước xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp 55
2.4. Từng bước đầu tư cải thiện cơ sở vật chất, thu hút vốn từ các nguồn tài chính, mở rộng thị trường tăng cường hợp tác với các
doanh nghiệp khác trong và ngoài tỉnh, hình thành một số vùng nguyên liệu hàng hoá dịch vụ phục vụ kinh doanh 57
3. Các giải pháp khác 58
KẾT LUẬN 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

quan trọng, xuất được nhiều mặt hàng với giá trị và khối lượng lớn. Ví dụ như với hàng mây tre đan Công ty XNK tỉnh xuất được 520, 956, 1356, 1426 nghìn USD vào các năm 1995, 1996, 1997, 1998, 1999, 2000 bằng 100% tổng giá trị XK của tỉnh mặt hàng này.
Về mặt hàng nhập khẩu:
Hà Tây nhập các mặt hàng chủ yếu là hàng công nghiệp tiêu dùng, tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị phụ tùng, hoá chất, nguyên liệu sản xuất, phân bón , thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh, hoa quả các loại và một số hàng nông sản khác. Giá trị các mặt hàng NK đều có sự tăng qua các năm, có thể thấy điều này qua bảng sau:
(Đơn vị tính: 1000 USD )
STT
Loại hàng
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng giá trị
3193
14306
25194
56020
56300
61000
1
Máy điều hoà tủ lạnh
228
54
142
145
2
Nhạc cụ
219
404
300
3
Xe máy
2533
2146
250
549
4
Ô tô
843
360
21
85
90
5
Máy ủi đất, máy xúc
70
133
124
6
Máy móc & TBPT
10098
13644
38587
38004
25353
7
công cụ phòng TN
243
67
92
8
Sợi acrylic
1182
1522
1643
2730
9
Hoá chất, NLSX
566
2474
1957
943
781
10
Thếp các loại
73
1935
1947
5662
11
Dầu nhờn
9
98
236
12
Thuốc trừ sâu
1000
353
877
60
248
13
Thóc giống
141
1344
1142
14
Hoa quả các loại
2194
401
15
Thuốc chữa bệnh
5307
6933
8130
10140
Nguồn: Sở Thương Mại & Cục Thống Kê tỉnh Hà Tây.
Các mặt hàng tỉnh nhập nhiều là máy móc phụ tùng thiết bị, thuốc chữa bệnh, hoá chất nguyên liệu sản xuất... tốc độ tăng trưởng các mặt hàng này năm sau cao hơn năm trước.
Về thị trường XNK.
Hàng hoá của Hà Tây chủ yếu xuất sang các nước như Trung Quốc, Đài loan, Hàn quốc, Nhật bản, các nước Đông âu, Liên bang Nga, một số nước Asean như Singapore, Malaisia, Thailand, Lào, Campuchia,...và một số thị trường trong nước như vùng Tây bắc (Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình), vùng Đông Bắc (Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Phọ, Bắc Giang...), các thành phố lớn như Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Thủ đô Hà Nội.
Hà Tây nhập hàng hoá chủ yếu từ các thị trường trên.
Tóm lại: Tình hình xuất nhập khẩu của Hà Tây những năm qua có sự tăng trưởng khá. Kinh ngạch XNK tăng nhanh qua các năm, mặt hàng và thị trường XNK có sự mở rộng. Các doanh nghiệp của tỉnh tham gia XNK nhiều hơn, đã có các mối quan hệ làm ăn với nhiều nơi trong nước và nước ngoài, đội ngũ những người làm công tác XNK đã có kinh nghiệm. Tuy nhiên XK chưa khai thác hết tiềm năng và thế mạnh của tỉnh về các sản phẩm, NK chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của nhân dân. Một số mặt hàng tỉnh có thế mạnh và tiềm năng XK bị giảm xút và mất thị trường những năm gần đây. Trong XNK có sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp gây thiệt hại cho người sản xuất và các doanh nghiệp khác trong tỉnh. Số lượng các doanh nghiệp tham gia XNK đông nhưng năng lực còn hạn chế. Các công ty chuyên doanh XNK có vai trò quan trọng trong hoạt động XNK, phần lớn giá trị và mặt hàng XNK do các công ty chuyên doanh này thực hiện. Cơ chế chính sách của Nhà nước về XNK có nhiều thay đổi gây lúng túng cho các doanh nghiệp. Tỉnh chưa có chiến lược XNK làm cho các doanh nghiệp không có phương hướng và mục tiêu thực hiện.
5) Thực trạng về tổ chức mạng lưới thương mại
5.1) Thương nghiệp Nhà nước
Trong cơ chế nào thương mại thương nghiệp Nhà nước cũng đóng một vai trò rất quan trọng. Sự hình thành và phát triển thương mại Nhà nước luôn gắn với sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước. Thương mại Nhà nước Hà Tây cũng vậy, trong cơ chế cũ thương mại Nhà nước được phát triển rộng khắp với hệ thống dọc cấp I, II, III xuống từng huyện xã. ở thời kỳ này trên địa bàn tỉnh hà tây chỉ tính riêng các đơn vị thuộc ngành thương mại quản lý đã có 45 đơn vị với 4100 lao động, hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, thực hiện cấp phát theo chỉ tiêu và chế độ tem phiếu theo từng địa chỉ cụ thể thương mại Nhà nước hoàn toàn độc quyền trong khâu bán buôn và đại bộ phận trong khâu bán lẻ. Nhìn chung trong cơ chế cũ trong điều kiện như vậy thương mại Nhà nước đã hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu giao cho. Tính đến tháng 7 năm 1995 trên địa bàn tỉnh có 52 doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trên lĩnh vực khách sạn nhà hàng trong đó có 15 doanh nghiệp thuộc ngành thương mại quản lý bao gồm :
+ Công ty xuất nhập khẩu
+ 04 công ty chuyên doanh (công ty công nghệ phẩm, công ty nông sản thực phẩm, công ty vật liệu điện máy và công ty dịch vụ thương mại)
+ 2 công ty khách sạn ăn uống Hà Đông và Sơn Tây
+ 8 công ty thương mại cấp huyện
+ Ngoài ra đến cuối năm 1996 lập thêm công ty thương mại Hoài Đức .
Đến thời điểm này thương mại Nhà nước Hà Tây vẫn còn nhiều về số lượng phần lớn các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, vốn ít kinh doanh còn hạn chế. Vai trò chủ đạo của thương mại Nhà nước hầu như chưa rõ mạng lưới cơ sở của thương mại Nhà nước là các điểm bán và thu mua hàng được bố trí tập trung tại các thị xã huyện lỵ trong tỉnh. Tính đến cuối năm 1996 trên địa bàn tỉnh có 169 điểm mua bán hàng hoá của thương mại Nhà nước trong đó có 33 cửa hàng xăng dầu. Các điểm bán mua hàng của thương mại Nhà nước hầu hết có vị trí địa lý rất thuận lợi, gần đường giao thông, gần khu dân cư nhưng cơ sở vật chất cùng kiệt nàn, nhà lạc hậu, các cửa hàng đã cũ lâu ngày chưa được tu sửa. Có thể thấy sự phân bố cửa hàng qua biểu sau:
(Số liệu năm 1999)
Tên huyện
Số dân
(1000 người)
Cửa hàng khác
Bán xăng dầu
Số điểm bán
Tổng
DT (m2)
Số điểm bán
Tổng
DT (m2)
Hà Đông
86,7
29
41729
5
5183
Sơn Tây
100,3
27
8550
2
5330
Ba Vì
234,1
16
15000
2
2072
Phúc Thọ
147,9
3
900
1
597
ThạchThất
135,4
2
1000
1
600
Đan Phượng
121,3
5
1161
2
761
Hoài Đức
182,8
3
1672
1
508
Quốc Oai
138,8
6
5515
1
400
Chương Mỹ
253,0
9
2600
1
250
Thanh Oai
194,7
8
2468
5
16600
Thường Tín
189,9
8
7661
4
1729
ứng Hoà
196,5
8
1123
2
523
Phú Xuyên
183,9
8
106673
6
35986
Mỹ Đức
165,8
4
3500
Công ty XNK
165.8
29197
Tổng số
2331,1
136
132749
33
79599
Nguồn Sở Thương Mại Hà Tây& Cục Thống Kê tỉnh.
Qua bảng trên ta thấy các điểm bán hàng của thương mại Nhà nước Hà Tây tập trung chủ yếu ở thị xã Hà Đông và Sơn Tây, các huyện, thị xã như Chương Mỹ Thường Tín. Mạng lưới bán hàng khu vực nông thôn và miền núi còn thưa thớt .
Từ 1995 đến nay thương mại Nhà nước có thu hẹp về số lượng năm 1997 có 45 doanh nghiệp Nhà nước, năm 1998 còn 44 và nay là 44 doanh nghiệp hoạt động thương mại, du lịch dịch vụ và khách sạn nhà hàng trên địa bàn.Tuy nhiên chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp dần càng phát triển, kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Năm 1997, năm 1998 các doanh nghiệp thuộc ngành thương mại vẫn có doanh nghiệp bị lỗ nhưng năm 1999, 2000 đã không còn doanh nghiệp nào bị lỗ, lãi càng ngày càng nhiều một số doanh nghiệp đã lớn mạnh đủ sức chi phối thị trường về một số mặt hàng như công ty xăng dầu Hà Sơn Bình, Công ty vật tư tổng hợp...vv. Các cửa hàng, điểm bán mua của các doanh nghiệp được mở rộng, cơ sở vật chất ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên vẫn tập trung chủ yếu ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status