Đổi mới hoạt động kinh doanh ở Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ - pdf 19

Download miễn phí Luận văn Đổi mới hoạt động kinh doanh ở Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ



MỤC LỤC
 
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Công ty cổ phần và sự cần thiết phải đổi mới hoạt động kinh doanh của Công ty 3
I/ Đặc điểm và vai trò của Công ty cổ phần 3
1. Đặc điểm của Công ty cổ phần 3
2. Vai trò của Công ty cổ phần 8
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty 12
II/ Nghiên cứu kết quả của một số doanh nghiệp sau khi đã chuyển sang hình thức Công ty cổ phần 16
1. Kết quả bước đầu của các doanh nghiệp được cổ phần hoá 16
2. Kết quả cụ thể của một số doanh nghiệp Nhà nước sau khi cổ phần hoá từ 3 - 5 năm 17
III/ Sự cần thiết phải đổi mới hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần 22
1. Xuất phát từ thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước 22
2. Xuất phát từ vai trò của Công ty cổ phần 23
3. Xuất phát từ quan điểm năng suất, chất lượng và hiệu quả mà đòi hỏi các doanh nghiệp đã cổ phần hóa phải tiếp tục thực hiện 24
Chương II: Phân tích hoạt động kinh doanh hiện nay của Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu Yên Từ 25
I/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu Yên Từ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 25
II/ Phân tích hoạt động kinh doanh hiện nay của Công ty sau khi chuyển sang hình thức Công ty cổ phần 33
1. Tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ 33
2. Những nội dung chủ yếu về hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng Yên Từ hiện nay 38
3. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ 41
III/ Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ 46
1. Tích cực 46
2. Hạn chế 48
Chương III: Phương hướng và biện pháp đổi mới hoạt động kinh doanh ở Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ 51
I/ Mục tiêu phương hướng của Công ty trong những năm tới 51
II/Biện pháp đổi mới các hoạt động kinh doanh của Công ty 53
1. Đổi mới hoạt động thương mại đầu vào 53
2. Đổi mới tổ chức lao động ở doanh nghiệp 56
3. Đổi mới thương mại đầu ra 57
4. Đổi mới công tác tài chính 58
III/ Một số điều kiện tiền đề để thực hiện các biện pháp nêu trên 59
1. Vốn - huy động vốn 59
2. Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật 59
3. Đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài 60
4. Tạo lập mối quan hệ 61
IV/ Một số kiến nghị nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho sự phát triển Công ty cổ phần 62
KẾT LUẬN 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

án từ các thị trường truyền thống (CMEA) sang các thị trường mới.
ở nước, khủng hoảng kinh tế xã hội vẫn chưa chấm dứt. Việt Nam vẫn là môt nước nghèo, có nền kinh tế kém phát triển. Có thể nêu ra đây một số chỉ tiêu quan trọng so sánh với các nước láng giềng.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế tính theo đầu người
(số liệu 1990)
Việt Nam
Trung Quốc
Thái Lan
Dân số, triệu người
67,6
1134
56
Lương thực, kg/người
318
165
375
Điện, Kwh/người
130
524
684
Thép, kg/người
1,49
55
...
Xi măng, kg/người
37,5
184
271
Nguồn: Word Development Report, WB, 1993
Tính theo: Niên giám thống kê 1993
Cơ cấu kinh tế còn nặng nề về nông nghiệp, công nghiệp phát triển tương đối chậm (xem bảng 2)
Bảng 2: Cơ cấu GDP phân theo ngành (% giá hiện hành)
1990
1991
Công nghiệp
18,8
19,8
Nông, lâm nghiệp
40,3
39,5
Dịch vụ
36,3
37,5
Nguồn: Tổng cục thống kê: Niên giám thống kê 1993
NXB Thống kê, 1994 trang 26
Với nền kinh tế vẫn mang tính chất nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp còn nhỏ bé, kết cấu hạ tầng kém phát triển, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn thấp (2,9% GDP năm 1990), lạm phát vẫn còn cao(67% năm 1991), quá trình đổi mới nền kinh tế theo hướng thị trường còn nhiều trở ngại, Việt Nam đang đứng trước nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Có thể so sánh trình độ phát triển của Việt Nam so với Trung Quốc và Thái Lan theo chỉ tiêu giá trị sau:
Bảng 3: Chỉ tiêu GDP bình quân đầu người năm 1991 (USD/người)
Việt Nam
Trung Quốc
Thái Lan
-Theo tỷ giá hối đoái chính thức
93
370
1570
- Theo sức mua tương đương PPP
1100
1990
3986
Nguồn:- Human Development Report UNDP, 1993
- World Development Report, WB, 1993
Khoảng cách xa 2- 4 hay hơn của Việt Nam so với các nước láng giềng bản thân nó chưa đủ là nguy cơ. Tính chất phức tạp là ở chỗ Việt Nam nằm trong vùng Đông Nam á phát triển năng động. Các nước đều có nhịp độ tăng trưởng cao. Do đó, muốn đuổi kịp phải mất nhiều năm, và đòi hỏi liên tục tăng trưởng nhanh, tăng trưởng nhanh "vượt trước".
Đứng trước những thách thức to lớn đó, Đại hội lần thứ VII của Đảng vào tháng 6 năm 1991 đã thông qua "cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội", "chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000" (với mục tiêu tăng gần gấp đôi GDP vào năm 2000 so với năm 1990) và ra mục tiêu tổng quát của 5 năm 1991 - 1995 là vượt quá khó khăn thử thách, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường ổn định chính trị, đẩy lùi tiêu cực và bất công xã hội, đưa nước ta cơ bản ra khỏi tình trạng khủng hoảng hiện nay"* Đảng cộng sản Việt Nam : văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXB sự thật, Hà nội 1991 trang 60
. Đại hội cũng đã đề ra mục tiêu kinh tế của kế hoạch 5 năm 1991 - 1995 " đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát ổn định, phát triển và nâng cao hiệu quả nền sản xuất xã hội, ổn định và từng bước cải thiện đời sống nhân dân và bắt đầu có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế".
Để thực hiện nhiệm vụ trên, Đại hội vạch ra phải đẩy mạnh ba chương trình kinh tế với những nội dung cao hơn trước và từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế mới theo yêu cầu công nghiệp hoá, hình thành về cơ bản và vận hành tương đối thông suốt cơ chế quản lý mới. Trong 5 năm phải tạo chuyển biến rõ rệt về cơ cấu kinh tế theo các phương hướng lớn là:
- Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gần với công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế- xã hội. Trong sản xuất nông nghiệp đặt trọng tâm vào chương trình lương thực - thực phẩm nhằm đảm bảo vững chắc nhu cầu trong nước và khối lượng xuất khẩu lớn, nhất là gạo và sản phẩm chăn nuôi. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của nông nghiệp khoảng 3,7 - 4,5% của công nghiệp 8,0 -11,0%.
Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu đa dạng, chất lượng ngày càng cao. Phục vụ tốt tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tổng kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm 1991 - 1995 là 12 - 15 tỷ USD đến năm 1995 tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trong GDP là 24 -26% so với 14,0% năm 1990.
- Phát triển một số ngành công nghiệp nặng trước hết phục vụ ba chương trình kinh tế, đồng thời tạo cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo.
Trong 5 năm 1991 - 1995 đặc biệt chú trọng tăng nhanh sản lượng khai thác dầu khí, phát triển điện lực, phát triển cơ khí, phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp điện tử, tin học, sớm xây dựng cơ sở lọc dầu...
- Phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển các loại hình dịch vụ kinh tế kỹ thuật.
- Từng bước hình thành và mở rộng đồng bộ các thị trường hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất, dịch vụ, thị trường vốn và tiền tệ, thị trường ngoại hối, thị trường sức lao động.
Xuất phát từ phương hướng của đại hội lần thứ VII của Đảng, xí nghiệp gạch ngói Yên Từ được thành lập lại thành doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định số 409 - QĐ/UB ngày 30 tháng 10 năm 1992 của Uỷ ban nhân dân tỉnh xí nghiệp được Nhà nước giao vốn với số tiền là 175.000.000đồng, ngành nghề kinh doanh của xí nghiệp trong giai đoạn này gồm sản xuất gạch, ngói, tấm lợp, nuôi cá nước ngọt.
Xí nghiệp gạch ngói Yên Từ sau khi được thành lập lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất có hiệu quả đến năm 1975. Công nhân trực tiếp sản xuất vào năm 1994 lên đến 150 người, thị trường của doanh nghiệp được mở rộng ra các tỉnh lân cận như Thanh hoá, Nam Định, Thái Bình, Hà Nam và đã xuất hiện cả ở Hà Nội. Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp giai đoạn này là gạch, ngói, tấm lợp xi măng và tôm cá.
Nhưng đến cuối năm 1996 đầu năm 1997 do không được đầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất và trình độ quản lý yếu kém, nên cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp ngày càng cùng kiệt nàn lạc hậu xuống cấp trầm trọng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh không có vì vậy không chủ động trong sản xuất dẫn đến sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu của thị trường do đó doanh thu thấp nên xí nghiệp ngày càng lâm vào tình trạng khó khăn.
Giai đoạn III: Chuyển thành công ty cổ phần.
Để khắc phục những khó khăn, yếu kém của xí nghiệp gạch Yên Từ một cách có hiệu quả nhất và phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế, chủ trương của Đảng và Nhà nước thành công ty cổ phần như điều của nghị định của chính phủ số 44/1998/NĐ - CP ngày 29 tháng 6 năm 1998:"Chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần nhằm các mục tiêu sau: Một là huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước. Hai là tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản Nhà nước, nâng cao thu nhập của người lao động góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước".
Như vậy chủ trương đa dạng hoá sở hữu, biến các do...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status