Vấn đề giới trong lĩnh vực lao động, việc làm ở vùng nông nghiệp huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Vấn đề giới trong lĩnh vực lao động, việc làm ở vùng nông nghiệp huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình



Ở nông thôn Thái Thụy hiện nay, bình quân ruộng đất thấp (550 m2/1 người) thời gian nông nhàn nhiều, bình quân 1 năm người lao động nông thôn chỉ sử dụng 5 - 6 tháng cho công việc sản xuất nông nghiệp. Như vậy trong 1 năm ngoài khoảng thời gian sản xuất nông nghiệp, người lao động nông thôn còn rất nhiều thời gian nông nhàn, do đó họ đã lựa chọn di cư và đi làm thuê.
Tại địa phương số lao động đi làm ăn nơi xa là 25.587 [3 ; tr 8] người trong đó 80% là nam giới. Họ không đi làm ăn theo mùa vụ mà đi làm cả năm, một năm chỉ về 1 - 2 lần. Hiện nay, tại nông thôn nhiều gia đình chồng đi làm xa có xu hướng tăng lên, nhất là các gia đình vợ chồng ở độ tuổi 30 - 40 nên việc đồng áng, trông nom con cái, chăm sóc người già chủ yếu do người phụ nữ ở nhà đảm nhận. Nam giới đi làm ăn ở tỉnh ngoài bên cạnh việc gửi tiền về cho gia đình nhưng cũng có không ít người mang theo về cả những tệ nạn xã hội như nghiện hút, cờ bạc, bệnh tật. Hậu quả là người phụ nữ trong gia đình phải gánh chịu nặng nề cả về kinh tế, sức khoẻ và tinh thần.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

gia hoạt động kinh tế cao là Trung du miền núi phía Bắc đạt 95,87% ; đồng bằng sông Hồng 94,2%, thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ đạt 84,91%. Điều đó cho thấy phụ nữ đã chủ động tham gia lao động tích cực không kém gì nam giới. Về mặt định lượng, số liệu này thể hiện sự tương đối bình đẳng về quyền lao động theo giới tính.
Về mặt cơ cấu có 81,98% lao động động nữ ở nông thôn làm việc trong ngành sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, 30,67% lao động nữ tham gia làm nghề phụ (tỷ lệ chung là 37%), 75% công việc nhà nông do phụ nữ đảm nhận.
Cùng với sự phát triển của KHKT, hoạt động sản xuất nông nghiệp dần được cơ khí hoá giảm bớt thời gian lao động cho người phụ nữ nông thôn. Tuy nhiên do sự phát triển của các khu công nghiệp, khu dân cư đất canh tác dần bị thu hẹp nên thời gian nông nhàn còn nhiều. Thực tế 1/3 thời gian lao động chưa được sử dụng. Nạn thiếu việc làm của lao động nói chung và lao động nữ nói riêng hiện nay đang là vấn đề bức xúc. Bên cạnh các khu công nghiệp, khu khai thác nguyên liệu và các thành phố mới ra đời là làn sóng lao động nữ nông thôn tràn ra các thành phố ồ ạt để kiếm sống. Họ làm đủ mọi nghề từ giúp việc gia đình, chăm sóc trẻ nhỏ, phục vụ tại các hàng ăn, bán báo, mua ve chai, bán hàng rong… thậm chí cả các nghề mà pháp luật nghiêm cấm như mại dâm, buôn lậu… Số lao động nữ còn lại ở nông thôn có việc làm thì năng suất và hiệu quả thấp, thu nhập kém. Một bộ phận không nhỏ rơi vào tình trạng đói cùng kiệt mà trong đó 29% chủ hộ đói cùng kiệt là nữ. Theo số liệu điều tra kinh tế - xã hội của Viện kinh tế học năm 1996 trên 4.000 hộ của 25 xã của các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ thì mỗi xã trung bình có từ 170 - 200 lao động chưa có việc làm và khoảng 650 - 700 lao động chưa có việc làm thường xuyên.
Yêu cầu đặt ra, để có việc làm ổn định, có thu nhập để đảm bảo cuộc sống, số đông phụ nữ nông thôn có nguyện vọng được đào tạo nghề, tạo thêm nghề mới, vay vốn để sản xuất kinh doanh, xoá đói giảm cùng kiệt và vươn lên làm giàu.
2 .Tình hình lao động việc làm của lao động nữ ở vùng nông nghiệp huyện Thái Thụy
2 .1 Khái quát chung về tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của huyện Thái Thụy, Thái Bình.
. Điều kiện tự nhiên :
Thái Thụy là một huyện ven biển của tỉnh Thái Bình với 29 km bờ biển, nằm ở phía Đông, cách thành phố Thái Bình 32 km. Huyện có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nhiều ngành nghề, đặc biệt có cảng thương mại Diêm Điền giao lưu buôn bán với các nước Đông Nam á.
Thái Thụy có diện tích tự nhiên là 240 km2 với tổng dân số hơn 28 vạn người phân bổ ở 47 xã và 1 thị trấn, có 6 xã ven biển. Toàn huyện có hơn 120.000 lao động với tiềm năng đất đai, bãi biển, vùng biển thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, vận tải biển. Huyện có nhà máy chế biến hải sản đông lạnh xuất khẩu, xí nghiệp cơ khí đóng tàu, cơ khí nông nghiệp, 3 Hợp tác xã và 28 công ty vận tải biển với hàng trăm tàu biển.
. Tình hình phát triển kinh tế :
Sản xuất nông nghiệp của huyện phát triển theo hướng toàn diện, có chuyển biến rõ nét về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Đang dần hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung và cánh đồng đạt giá trị kinh tế trên 50 triệu/ha/năm. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 8,46%, giá trị thu trên 1 ha canh tác năm 2002 đạt 34 triệu đồng. Năng suất lúa bình quân trên 11 tấn/ha/năm, năm 2002 đạt 11,9 tấn/ha. Bình quân lương thực đầu người đạt 630kg/người.
Kinh tế biển phát triển nhanh và khá toàn diện, nhất là vùng nuôi trồng thuỷ sản. Năm 2002 giá trị kinh tế biển đạt 203,3 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 19,18% giá trị sản xuất toàn huyện. Nhịp độ tăng trưởng hàng năm là 16%.
Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản đạt tốc độ tăng trưởng cao, bình quân hàng năm 15 - 16% góp phần thúc đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của huyện. Năm 2002 giá trị công nghiệp - TTCN và xây dựng cơ bản đạt 255,4 tỷ đồng.
Thương mại và dịch vụ phát triển với nhiều thành phần kinh tế tham gia. Tốc độ tăng trưởng bình quân 15,4% năm.
Về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn có tiến bộ nhanh về nhiều mặt. Các công trình điện, đường, trường, trạm, thông tin, nước sạch được triển khai đồng bộ. 100% số xã, 98% số hộ dân đều có điện sinh hoạt. Toàn huyện đã có 300 km đường đá láng nhựa, các tuyến đường liên xã, liên xóm đều được nhựa hoá, bê tông hoá.
. Tình hình văn hoá - xã hội :
100% xã có hệ thống truyền thanh, điện thoại về các thôn xóm. Toàn huyện có 4 trường PTTH, 2 Trung tâm giáo dục thường xuyên, 1 Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, 48 trường THCS, 48 trường tiểu học và hệ thống giáo dục mầm non hoàn chỉnh. Công tác dân số, gia đình, trẻ em thường xuyên được chăm lo. Tỷ lệ sinh 2002 1,2%, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng 28,2%. Phong trào xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở phát triển mạnh. Đến nay có 90 làng đăng ký xây dựng làng văn hóa, 37 làng khai trương, 24 làng được công nhận làng văn hoá, 73,3% số hộ đăng ký xây dựng gia đình văn hoá, có 73,3% số gia đình đăng ký đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá.
Việc thực hiện chính sách xã hội được giải quyết kịp thời. Các đối tượng chính sách được quan tâm, chăm sóc. Hoạt động nhân đạo, từ thiện, đền ơn đáp nghĩa được các cấp, các ngành và nhân dân hưởng ứng. Trong 3 năm qua đã xây dựng được trên 100 nhà tình thương cho hộ cùng kiệt (kế hoạch năm 2004 xây dựng 96 nhà tình thương). Đã lập được 8.316 sổ Bảo hiểm y tế cho người nghèo, 32 bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống được các cơ quan, đoàn thể phụng dưỡng, những đối tượng cùng kiệt đói được khám chữa bệnh miễn phí.
Thái Thụy là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, có nhiều đóng góp cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, nhân dân cần cù sáng tạo trong lao động. Đảng bộ, nhân dân Thái Thụy đã đạt nhiều thành tích to lớn được Đảng, Nhà nước phong tặng là huyện Anh hùng lực lượng vũ trang. Toàn huyện có 4 xã được phong Anh hùng.
Song bên cạnh những ưu điểm và thuận lợi trên Thái Thụy cũng còn gặp nhiều khó khăn trong bước đường đi lên, đó là : đất chật, người đông, lao động dư thừa nhiều, thu nhập chính vẫn dựa vào nông nghiệp.
2 .2 Tình hình lao động nữ trong nông nghiệp ở huyện Thái Thụy - Thái Bình
. Những đóng góp to lớn của phụ nữ trong phát triển kinh tế địa phương :
Sản xuất nông nghiệp những năm qua của huyện liên tục được mùa, năng suất lúa của năm sau cao hơn năm trước. Năm 2002 đạt 119,94 tạ/ha. Việc xây dựng cánh đồng 50 triệu/ha/năm theo nghị quyết 08 của Tỉnh uỷ được triển khai tích cực. Năm 2003 có 44 xã, thị trấn đăng ký với diện tích 1.486 ha. Toàn huyện có 4.962 hội viên phụ nữ có diện tích trên cánh đồng 50 triệu của 44 xã. Qua khảo sát bước 1 năm 2004, đã có 25 xã có 25 xã có cánh đồng đạt giá trị 50 triệu/ha/năm. Những năm qua, lao động nữ tích cực tham gia vào chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Chuyển 1.016 ha diệ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status